[go: up one dir, main page]

 

T�i Tin Hội Th�nh

Duy Nhất - Th�nh Thiện - C�ng Gi�o - T�ng Truyền

Số     (Năm thứ II)  Từ ng�y      đến ng�y

                                                 Trong số nầy.

1.     TIN TỨC HỘI TH�NH C�NG-GI�O

2.     GIỚI THIỆU

►  T�I LIỆU THẦN HỌC & MỤC VỤ

      VẬN ĐỘNG CHỐNG LẠI AN-TỬ

ĐỌC & SUY GẪM

      MUỐI CHO ĐỜI                         

T�M HIỂU KINH TH�NH.

L�NG TIN KH�NG TRƯỞNG TH�NH

VẤN ĐỀ H�M NAY

BỐN BƯỚC ĐỂ L�M N�N C�C GI�O XỨ TRUYỀN GI�O              

                                                                                   

PHỤ LỤC :

GỢI � SUY NIỆM TIN MỪNG CH�A NHẬT VI PHỤC SINH (Năm A)

 

  PHỤ TRANG:

B�I ĐỌC TH�M VỀ AN TỬ

 

TIN TỨC HỘI TH�NH C�NG GI�O 

HUMANAE  VITAE: T�NG THƯ TI�N TRI

(Genetique.org  26.04) Tờ Liberation quay lại t�ng thư Humanae Vitae về �bổn phận truyền sinh � của Đức gi�o Ho�ng Phaol� VI ng�y 25.07.1968. Nhắc lại lập trường truyền thống của Gi�o Hội về ngừa tr�nh thai, Đức Phaol� VI tạo n�n một cuộc b�t chiến ngay trong l�ng Gi�o Hội, trong khi �cơn gi� chủ nghĩa tự do năm 68 v� c�ch mạng t�nh dục� đang thổi tới. L� chuy�n gia về lịch sử Gi�o Hội đương đại v� l� gi�o sư đại học La Sapienza,Emma Fattorini ph�n t�ch c�c hậu quả của t�ng thư nầy tr�n thế giới C�ng gi�o. Nếu v�o thờ ấy T�ng Thư đ� g�y ra �một sự mất phương hướng của c�c t�n hữu, một sự chia rẽ trong h�ng gi�o phẩm, một sự c� lập Đức gi�o ho�ng v� một nỗi cay đắng lớn lao trong giới tr� thức C�ng gi�o cấp tiến nhất�, th� ng�y nay, c�i nh�n về văn kiện nầy đ� �t nhiều thay đổi. Humanae Vitae c� một điều g� đ� �mang t�nh ti�n tri�� Đức Phaol� VI �đ� c� trực gi�c rằng khi t�ch hẳn t�nh dục ra khỏi sinh sản, người ta sẽ tạo n�n những căn cứ cho c�c biến đổi nh�n chủng học kh�ng thể đảo lộn được�. Những sự biến đổi t�ch cực như l� �giải ph�ng phụ nữ để họ c� thể định đoạt trọn vẹn về th�n thể của m�nh�,nhưng cũng thụ động như l� những việc sử dụng t�y tiện c�c gien di truyền v� thương mại ho� th�n x�c. B� kết luận: �Lời k�u gọi t�n trọng c�c luật tự nhi�n v� truyền thống nầy vốn l� nền tảng của Humanae Vitae, nay được hiểu r� hơn kh�ng chỉ trong thế giới C�ng gi�o, m� cả trong c�c người đấu tranh nữ quyền v� c�c nh� m�i trường học đang lo �u v� những sự qu� đ� trong khoa học�. Nh� văn theo c�nh tả Maurice Clavel v�o thời bấy giờ đ� nhấn mạnh tầm quan trọng của một văn kiện đi trước thời đại :� Đức gi�o ho�ng đ� gi�ng một c� đ�nh lịch sử rất mạnh. Người đ� thấy những tiểu xảo nầy thuộc về một x� hội ti�u thụ v� một x� hội tha ho�. Người lo cho một tương lai xa,c� thể kh�ng ho�n to�n như vậy, trong khi cho tới nay mọi hoạt động theo chủ nghĩa nh�n văn của C�ng Đồng đuối sức theo đu�i thế giới m� kỹ thuật trưởng giả thống trị v� sẵn s�ng đẩy n� xuống vực thẳm�.

BỔN ĐẠO MỚI Ở TRUNG QUỐC: Q�Y HỒ TINH BẤT Q�Y HỒ ĐA

(UCAN 22.04) Gi�o phận Hengshui miền Bắc TQ với 20.000 người C�ng gi�o,  đ� đề ra những đ�i hỏi nghi�m nhặt hơn đối với c�c dự t�ng muốn được rửa tội nhằm n�ng đỡ đức tin trong những t�n hữu C�ng gi�o mới. Cha quản xứ ch�nh to� Zhang Sanxing cho biết :�Mục đ�ch của ch�ng t�i l� đặt một nền tảng đức tin vững chắc�. Kết quả l� con số rửa tội sụt giảm từ 400 xuống c�n khoảng 300 trong lễ Phục Sinh nầy, nhưng sự r�ng buộc với đức tin cao hơn rất nhiều. ĐGM gi�o phận Peter Feng Xinmao,45 tuổi, th�c giục g�ao d�n tu�n theo việc chuẩn bị nghi�m nhặt hơn cho những ngườ sẽ đ�n nhận B� T�ch Th�nh Tẩy. Trong những năm gần đ�y, Gi�o phận khuyến kh�ch gi�o d�n truyền b� Tin Mừng cho người th�n,bạn hữu v� h�ng x�m. Con số rửa tội tăng mạnh, nhưng đức tin của những t�n hữu mới nầy kh�ng ki�n định. Nhiều gi�o phận kh�c cũng đồng � v� l�m như vậy.

C�C NGHI�N CỨU MỚI Ở HOA KỲ HẬU THUẪN T�NH HIỆU QUẢ CỦA GI�O DỤC TIẾT CH�

(CWNews 23.04) Hai nghi�n cứu mới được tr�nh b�y tại C�u Lạc Bộ B�o Ch� Quốc Gia ở Washington,DC, cung cấp những kh�m ph� rất kh�ch lệ về gi�o dục tiết ch�. Nghi�n cứu đầu do b�c sĩ Stan Weed thuộc Viện T�m Hiểu v� Lượng Gi�, đ� đ�nh gi� ảnh hưởng của gi�o dục tiết chế trong việc giảm thiểu sự bắt đầu hoạt động t�nh dục nơi c�c học sinh lớp 7 ở ngoai � Virginia. �ng chứng minh cho thấy rằng c�c chương tr�nh gi�o dục tiết chế l�m cho tỷ lệ khởi đầu t�nh dục trong c�c học sinh giảm gần một nửa. �ng dự tr� sẽ tr�nh b�y c�c kh�m ph� nầy tại Hạ Viện Hoa Kỳ. B�i thuyết tr�nh thứ hai l� một b�i do Christine Kim v� Robert Recor thuộc Hội Di Sản c�ng bố, duyệt lại 21 chương tr�nh gi�o dục tiết chế v� kh�m ph� ra rằng to�n bộ c�c kết quả t�ch cực theo thống k� như l� ho�n việc bắt đầu hoạt động t�nh dục v� giảm thiểu c�c mức độ khởi đầu t�nh dục sớm.

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU HỘI ĐỒNG GI�O HO�NG VỀ GIA Đ�NH TỪ TRẦN Ở TUỔI 72

(CWNews 22.04) ĐHY Alfonso Lopez Trujillo, chủ tịch Hội Đồng Gi�o Ho�ng về Gia Đ�nh đ� từ trần tại Roma v�o ng�y 20.04 ở tuổi 72, v� bệnh tim. Ng�i l� một trong những nh� ph� b�nh thẳng thắn của Vatican về �văn ho� sự chết� v� đ� li�n tục tố c�o nạo ph� thai v� h�n nh�n đồng t�nh, l�n �n việc khai th�c ph�i người v� huynh hướng chấp nhận an tử. Ng�i cũng kh�ng ngừng đưa ra c�c l� lẽ chống lại việc cổ vũ d�ng bao cao su như l� phương thế hạn chế sự l�y lan của HIV/Aids, v� n� khuyến kh�ch c�ch ăn ở v� đạo đức v�  bao cao su chưa hề được chứng minh l� đ�ng tin cậy trong việc ngăn ngừa HIV/Aids l�y truyền. Đức Th�nh Cha c�ng nhận �sự cống hiến của Vị hồng y cho ch�nh nghĩa của h�n nh�n v� gia đ�nh C�ng gi�o�. Với c�i chết của ĐHY Trujillo, Hồng Y đo�n hiện c� 195 th�nh vi�n, trong đ� c� 118 Vị dướI 80 tuổi, nghĩa l� c� thể tham dự Mật Nghị.

NH� L�NH ĐẠO SSPX (ph�i duy truyền thống theo Lef�bvre) B�C BỎ C�C HY VỌNG HO� GỈAI VỚI ROMA

(CWNews 22.04) Người đứng đầu Hội Th�nh Pi� X duy truyền thống (SSPX) đ� mạnh mẽ b�c bỏ � niệm rằng Tự Sắc cho ph�p sử dụng rộng r�i hơn Th�nh Lễ truy�n thống bằng tiếng la-tinh sẽ dẫn đến việc ho� giải giữa tổ chức của �ng với To� Th�nh. Trong thư gửi c�c t�n hữu của SSPX, ĐGM Bernard Fellow cho biết �kh�ng c� g� thật sự thay đổi hết� với việc c�ng bố tự sắc Summorum Pontificum, v� văn kiện nầy kh�ng đề cập đến những v�n đề chủ chốt m� phong tr�o Lef�bvre đ� đặt ra kể từ khi n� cắt đứt với Vatican v�o năm 1986. Vấn nạn nền tảng ngăn chặn con đường t�i hợp vơi Roma l� một vần nạn về niềm tin :�vấn đề phụng vụ kh�ng phảI l� vấn đề quan trọng nhất. N� chỉ dấy l�n như một biểu thị về sự thay đổi đức tin� theo iền sau �ng Đồng vatican II. Ng�i lập luận rằng c�c gi�o huấn của CĐ Vatican II đ� đem đến �những thay đổi �c�ch mạng s�u xa� trong nội dung Gi�o huấn Gi�o Hội,�dẫn đến� một nghi lễ phụng vụ mới, song cũng dẫn đến một m� thức hiện diện mơi của Gi�o Hội trong thế giới. ĐGM Fellay tr�ch dẫn những quan ngại về t�n l� nầy để giảI th�ch rằng SSPX�kh�ng thể k� kết một thoả ước� với To� Th�nh. Vị GM cũng n�u sự kh�ng cự của ngay nhiều gi�o phận vớI việc thi h�nh Tự Sắc, từ đ� Ng�i nhấn mạnh phải thận tọng trong bất cứ thoả ước n�o.

VỊ GI�M MỤC NGƯỜI �O PHẢN ỨNG LẠI NGHỊ QUYẾT B�I SỰ SỐNG

(CAN 22.04) Vị đứng đầu Uỷ Ban về H�n Nh�n v� Gia Đ�nh, Đạo Đức Sinh Học v� Bảo Vệ Sự Sống của HĐGM �o, ĐGM Klaus Kung, ph�n n�n về một nghị quyết y�u cầu �cc th�nh vi�n Hội Đồng Ch�u �u hợp ph�p ho� nạo ph� thai. Ng�i n�i:�Ch�ng ta cần đến c�c ch�u nhỏ bị ph� thai�. Ng�i n�i nạo ph� thai để lại một vết thương hằn s�u trong x� hội Ch�u �u v� rằng việc giết chết một em nhỏ chưa sinh ra kh�ng bao  giờ n�n được coi nhẹ. Ng�i l�n tiếng, ph�t biểu sự ủng hộ đối với c�c b�c sĩ n�i về sự chịu đau khổ tinh thần của c�c b� mẹ đ� trải qua nạo ph� thai. Ng�i cũng n�i việc tư vấn cho c�c phụ nữ mang thai đan gặp những ho�n cảnh kh� khăn phải được khuyến kh�ch, cũng như phải c� những biện ph�p để g�up đỡ họ về mặt kinh tế. Ng�i n�i :� Đ� đến l�c phải bảo vệ nhiều hơn quyền của c�c bậc phụ huynh với con c�i bị khuyết tật v� từ đ� tr�nh v� đấu tranh hiệu quả loại ph�n biệt đối xử nầy�. 

ĐỨC TH�NH CHA CA NGỢI NH� THẦN HỌC HOA KỲ, ĐHY DULLES

(CNS 21.04) Trong cuộc t�ng du như cơn lốc của Người tới Hoa Kỳ từ 15 � 20.04,  ĐTC Biển-Đức XVI để ra một �t thời giờ trong chương tr�nh d�y đặc để gặp ri�ng một trong những nh� thần học lỗi lạc Hoa Kỳ, Vị hồng y ốm o 89 tuổi Avery Dulles. Vị học gi� D�ng T�n gắn chặt với xe lăn nầy đ� rời từ nơi cư ngụ ở Đại Học Fordham do D�ng T�n điều h�nh đến hủng viện Th�nh Giuse,New York v�o ng�y 19.04, để c� cuộc gặp ri�ng 15 ph�t được  thu xếp trước với Đức Th�nh Cha, ngay sau khi Đức Gi�o T�ng tiếp ki�n c�c thanh thiếu ni�n bị khuyết tật. Nữ tu D�ng Đa-Minh Anne-Marie Kirmse, trợ l� ĐHY đ� 20 năm qua v� hiện diện l�c ấy, cho biết :� Đức Gi�o Ho�ng �o v�o ph�ng theo đ�ng nghĩa đen với nụ cười rạng rỡ tr�n khu�n mặt. Người tiến thẳng về chỗ Đức hồng y Dulles đang ngồi miệng n�i � Thưa Ng�i,thưa Ng�i, thưa Ng�i, t�i nhớ c�ng việc Ng�i đ� l�m cho Ủy Ban Thần Học Quốc tế trong thập niện 1990�. Hai Vị đều l� những nh� thần học C�ng gi�o h�ng đầu đ� giải thich s�ng tỏ C�ng Đồng Vatican II đ� một thế hệ v� l� hai nh� tr� thức C�ng gi�o vĩ đại. Hồng y Dulles l� ch�u nội của một mụ sư ph�i Trưởng L�o v� l� con trai của John Foster Dulles, quốc vụ khanh dưới thời tổng thống Dwght D.Eisenhower, gia nhập C�ng gi�o năm 1941 khi đang theo học tại Trướng Luật Harvard. Sau khi thi h�nh nghĩa vụ qu�n sự trong Hải Qu�n suốt thế chiến thứ II, Ng�i gia nhập D�ng t�n năm 1946 v� thụ phong linh mục năm 1956. Ng�i đ� viết 22 cuốn s�ch, h�ng trăm b�i viết v� c� hơn 30 bằng tiến sĩ danh dự. Trong buổi hội kiến, ĐHY đ� tặng Đức Th�nh Cha một bản cuốn s�ch ần đ�y nhất của Ng�i: �Gi�o Hội v� X� Hội: Những b�i thuyết tr�nh của Laurence McGinley, 1988 � 2007�. Ng�i được Đức Gi�o Ho�ng Gioan-Phaol� II n�ng l�n h�ng hồng y v�o năm 2001 để t�n vinh c�ng việc nh� thần học của Ng�i.

BOM CH�N B�N LỀ ĐƯỜNG GIẾT CHẾT VỊ LINH MỤC NGƯỜI SRI LANKA

(CNS 21.04) Một linh mục thuộc gi�o phận Jaffna v� l� nh� hoạt động v� c�c quyền con người, Cha Mariampillai Xavier Karunaratnam, đ� bị giết chết ng�y 20.04 do một quả bom ch�n b�n lề đường khi Ng�i trở về nh� thờ Ng�i sau khi cử h�nh Th�nh Lễ tạI một gi�o họ. Một gi�o d�n chưa r� danh t�nh đi theo Ng�i cũng bị thương nặng v� được đưa tới bệnh viện. C�c lực lượng củ cả ch�nh phủ lẫn phiến qu�n Con Hổ Tamil đều chối bỏ tr�ch nhiệm về c�i chết của vị linh mục. Ng�i được an t�ng ng�y 22.04

GI�M MỤC H�N QUỐC CH�O MỪNG LUẬT CẤM PH�N BIỆT ĐỐI XỬ VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT

(UCAN 21.04) ĐGM phụ t� gi�o phận S�oul Lucas Kim Un-hoe n�i Ng�i tr�ng đợi Đạo Luật Chống Ph�n Biệt Đối Xử v� Hỗ Trợ Người Khuyết Tật sẽ n�ng cao việc bảo vệ những lợi �ch v� quyền của người khuyết tật. Trong một văn kiện ng�y d�nh cho người khuyết tật 20.04, Ng�i n�i :�Luật nầy khuyến kh�ch rằng những người khuyết tật sẽ b�nh đẳng với những người kh�c trong việc thực hiện c�c quyền con người, cắt đứt với những kh�i niệm luật ph�p cũ xem họ như l� những đối tượng hưởng ph�c lợi v� chăm s�c của x� hội�. Luật mới cấm bất kỳ h�nh thức giới hạn c�c quyền v� ph�n biệt đối xử với người khuyết tật. C�c cơ sở phảI cung cấp những điều kiện thuận tiện cho những người nầy. Trường học, chẳng hạn, kh�ng được từ chối nhận shọc sinh sinh vi�n bị khuyết tật, nhưng đ�ng ra phải tạo cho họ nhữn điều kiện thuận tiện như thang m�y, đường dốc thoai thoải v� c�c phương tiện li�n lạc tiện lợi kh�c. C�c �ng chủ kh�ng được ph�n biệt đối xử với ngừơi khuyết tật trong việc thu�, sa thải,thăng tiến, lương lậu v� c�c ch�nh s�ch đ�o tạo c�c kỹ năng nghề. Những người vi phạm sẽ phải nộp một khoản tiền phạt 30.000 USD v� c� hiệu lực kể từ ng�y 11.04.2008 sau một năm tr� ho�n. Hiện c� khoảng 2,1 triệu người khuyết tật ở H�n Quốc tr�n 49.624.269 người d�n v�o cuối năm 2006.

L� LẼ LỊCH SỬ ỦNG HỘ VIỆC RƯỚC LỄ BẰNG LƯỠI

(CWNews 23.04) Tờ tạp ch� Mỹ Catholic Response đ� c�ng bố một bản dịch tiếng Anh một b�i viết c� t�nh k�ch động, thoạt đầu được đăng trong Osservatore Romano, k�u gọi chấm dứt việc rước lễ bằng tay. B�i viết l� của ĐGM Athanasius Schneider gi�o phận Karaganda, Kazakhstan, xem x�t tư liệu lịch sử việc thực h�nh C�ng gi�o nầy, đi đến lết luận rằng Gi�o Hội thời ban sơ đ� mau ch�ng ph�t triển thự h�nh trong đ� gi�o d�n Rước Lễ bằng lưỡi trong khi q�y gối. Chỉ c� c�c thừa t�c vi�n c� chức th�nh mới được ph�p d�ng b�n tay đụng chạm v�o B�nh Th�nh [BTGH đ� đưa tin nầy]. ĐGM viết : V�o khoảng thế kỷ 6, Gi�o Hội đ� h�nh th�nh sự nhất tr� rằng Rước Lễ phải được thực hi�n bằng lưỡi. Q�y gối để rước lễ cũng l� một kiểu mẫu đuợc thiết lập trong thời kỳ đầu lịch sử Gi�o Hội. Tư thế nầy cũng được coi như phương thế để b�y tỏ l�ng t�n k�nh đối với Ch�a Gi�su Th�nh Thể v� �tư thế thờ phương đặc trưng nhất đ� l� việc q�y gối�. VớI việc cho Rước Lễ bằng lưỡi, c�c linh mục c� thể khuyến kh�ch l�ng t�n s�ng lớn lao hơn đối với Th�nh Thể v� l� �một dấu chỉ g�y ấn tượng s�u sắc của việc tuy�n xưng đức tin nơi Sự Hiện Diện Đ�ch Thực�.

T�N ĐỒ HỒI GI�O K�U GỌI THEO GIỜ MECCA

(BBC 23.04) C�c nh� khoa học v� gi�o sĩ đạo Hồi k�u gọi d�ng giờ Mecca thay cho giờ GMT, lập luận rằng th�nh phố Ả-rập X�-�t nầy l� trung t�m tr�i đất đ�ch thực. Mecca l� hướng m� mọi t�n đồ HồI gi�o quay về mỗi khi cầu nguyện. Lời k�u gọi được đưa ra tại một hội nghị tổ chức tại quốc gia v�ng Vịnh Qatar dưới đề t�i: Mecca, Trung T�m Tr�i Đất, L� Thuyết v� Thực H�nh. Một nh� địa chất n�i ngườI Anh đ� �p đặt giờ GMT tr�n to�n thế giới bằng vũ lực khi nước Anh c�n l� một thế lực thực d�n to lớn v� nay đ� đến l�c phảI thay đổi. Hội nghị nầy l� một phần của khuynh hướng phổ biến trong một số x� hội t�m c�ch kh�m ph� những tiền lệ kinh Coran cho khoa học hiện đại. Tuy nhi�n phong tr�o n�y gặp kh�ng �t chỉ tr�ch cho rằng kh�i niệm khoa học hiện đại được tỏ lộ trong kinh Coran g�y lẫn lộn sự thật tinh thần lu�n b�t biến, với sự thật thực nghiệm vốn phụ thuộc v�o t�nh trạng khoa học ở c�c thời điểm đưa ra.

K�U GỌI CHẤM DỨT VIỆC PH�N PHAT VI�N PH� THAI

(CAN 23.04) ĐGM Alejandro Goic, chủ tịch HĐGM Chil� đ� ph�n n�n rằng một số thị trưởng c�ng với bộ y tế đ� t�m những c�ch thế kh�ng đếm xỉa đến quy định do T�a �n Hiến Ph�p khi To� đ� ra lệnh ngưng việc ph�n ph�t vi�n s�ng h�m sau (morning-after pill). Trong tuy�n bố tr�n radio Cooperativa, ĐGM n�i việc b�n hoặc ph�n ph�t c�c vi�n thuốc nầy l� kh�ng th�ch hợp �bao l�u cộng đồng khoa học kh�ng thể đi đến một nhất tr� rằng đ�y kh�ng phải l� thuốc ph� thai.

�CH�NG T�I CẦN BIẾT M�NH PHẢI THA THỨ CHO AI�

(CAN 23,04) Đức TGM gi�o phận Th�nh Phố Guatemala, ĐHY Rodolfo Quezada Toruno đ� lập lại lời k�u gọi những người điều tra giải quyết vụ s�t hại ĐGM phụ t� Juan Gerardi bị giết đ� 10 năm [ng�y 26.04.1998, b�n ngo�i nh� ở.BTGH].. Ng�i n�i trước một đ�m đ�ng chen ch�c trong th�nh lễ tại nha thờ ch�nh t�a h�m 20.04 :�Gi�o Hội sẵn s�ng tha thứ, nhưng trước hết ch�ng t�i cần biết m�nh tha thứ cho ai�. Vụ giết người nầy, theo Ng�i,  l� �một vết thương h�y c�n mở đối với Gi�o Hội Guatemala�.

TẤN C�NG GIA Đ�NH L�  PH�  HOẠI HO� B�NH

(CAN 22.04) ĐGM Juan Jose Asenjo gi�o ph�n Cordoba,T�y Ban Nha, n�i rằng c�c quyền gia đ�nh �đặt nền tảng tr�n luật tự nhi�n� v� bất cứ người n�o tấn c�ng gia đ�nh, cũng đang hủy hoạ h�a b�nh: �Gia đ�nh cần đến một ng�i nh�, c�ng ăn việc l�m v� sự c�ng nhận đ�ch đ�ng hoạt động gia đ�nh của c�c bậc phụ huynh. Gia đ�nh cần trường học cho con c�i họ v� trợ gi�p chăm s�c y tế căn bản cho mọi người�. Ng�i cũng k�u gọi c�c phương tiện truyền th�ng �vổ vũ sự ton trọng đối với gia đ�nh� v� k�u gọi c�c t�n hữu �gia tăng nỗ lực� để bảo vệ gia đ�nh. C�c quyền gia đ�nh, theo Ng�i giải th�ch, �đặt nền tảng tr�n luật tự nhi�n được khắc ghi trong t�m hồn mọi người. Từ chối hoặc hạn chế những quyền nầy hoặc l�m lu mờ sự thật về con người đe doạ ch�nh nền tảng ho� b�nh.

THĂM D� VỀ �VIỆC ĐỌC KINH TH�NH� ĐỂ HƯỚNG TƠI THƯỢNG HỘI ĐỒNG

(Zenit 23.04) �Việc đọc Kinh Th�nh� trong c�c qu�c gia kh�c nhau: kết quả của cuộc thăm d� hướng tới Thượng Hội Đồng về Lời Ch�a (từ 05 đến 26.10.2008) sẽ được ĐGM Gianfranco Ravasi, chủ tịch Hội Đồng Gi�o Ho�ng về Văn Ho� v� ĐGM Vincenzo Paglia, gi�m mục gi�o phận Terni v� l� chủ tịch Li�n Đo�n Kinh Th�nh C�ng gi�o, giới thiệu tại Vatican ng�y 28.04.2008. Cuộc điều tra nầy thực hiện ở Hoa Kỳ, Anh quốc, Ho� Lan, Đức,T�y Ban Nha, Ph�p, �, Ba lan v� Nga, do �GFK �Eurisko�, vớI sự bảo trợ của Li�n Đo�n Kinh Th�nh C�ng g�ao v� gi�o sư Luca Diotallevi, điều phối vi�n nh�m nghi�n cứu, gi�o sư X� Hội Học tại ĐạI Học Roma 3 v� gi�o sư Massimo Cacciari, gi�o sư Mỹ học đại học Milan.

PH�P: VỤ  XỬ TRẮNG �N CHO LYDIE BEBAINE L� � BI THẢM�

(Zenit 23.04) Philippe de Lachapelle, gi�m đốc Văn Ph�ng Kit� gi�o Người Khuyết T�t (OCH) tố gi�c �giấy ph�p giết v� t�nh thương� người bị bệnh hoặc bị khuyết tật. Vụ Lydie Debaine , b� mẹ đ� giết chết con g�i của m�nh t�n l� Anne-Maria bị khuyết tật nặng. �Phải chăng sự x�c động nầy đ� dẫn c�ng ch�ng tới việc vỗ tay hoan ngh�nh lời tuy�n �n  khi n� được xướng l�n? Những lời ch� th�ch của nhiều phương tiện truyền th�ng đ� b�y tỏ một sự đồng t�nh mạnh mẽ, khi người mẹ thanh minh v� giải b�y t�nh cảm v� đ� đưa ra một h�nh vi đ�ng đắn�. �ng gi�m đốc OCH n�i: �Bất kể ngườI ta c� thể cả th�ng đến đ�u với b� mẹ nầy, th� việc b� được xử trắng �n, những tiếng vỗ tay hoan ngh�nh, nhiều lời ch� giải k�m theo th�ng b�o của To�, đ� g�y sốc v� c�ng. Quyết định nầy củng cố một � tưởng  ng�y c�ng đi v�o tinh thần�. Sau khi Marie Humbert được hưởng sự miễn tố, th� nay một bước bi thảm vừa được vượt qua do quyết định sẽ l�m luật nầy : giết người do t�nh thương trở th�nh một h�nh vi ch�nh đ�ng!

T�N TỔNG THỐNG PARAGUAY XIN LỖI GI�O HỘI

(Zenit 24.04) V�o ng�y đăc cử tổng thống nước Paraguay, vị gi�m mục bị treo ch�n Fernando Lugo (do một sắc lệnh từ ĐHY Giovanni Battista Re, Tổng trưởng Th�nh Bộ Gi�m Mục, ng�y 20.01.2007, khi ra ứng cử v�o chức vụ tổng thống) đ� tuy�n bố: �Nếu th�i độ v� sự bất tu�n Gi�o luật của t�i đ� g�y ra đau khổ, t�i th�nh thật xin lỗi c�c th�nh vi�n Gi�o Hội, đặc biệt l� Đức gi�o ho�ng Biển-Đức XVI�. Đượ hỏi về t�nh trạng của Ng�i, Fernado Lugo tuy�n bố sẵn s�ng đối thoại để t�m ra �một giải ph�p khả dĩ thoả m�n� cho Ng�i v� cho Gi�o Hội. C�c nguồn tin từ To� Th�nh x�c nhận t�nh trạng gi�o luật của vị gi�m mục rất phức tạp. Về phần m�nh, ĐGM Ignacio Gogorza, chủ tịch HĐGM Paraguay cho biết quyền quyết định nay thuộc về Đức Th�nh Cha, nhưng đ�i hỏi phải c� thời gian v� cho biết r� l� Gi�o HộI Paraguay mong đợi c�c hướng dẫn của To� Th�nh. Được Đức Gioan-Phaol� chọn l�m gi�m mục năm 1994, ĐGM Fernando Lugo đ� xin Đức Biển-Đức XVI cho ph�p từ bỏ thừa t�c vụ của m�nh v� hồi tục, nhưng kh�ng đựơc chấp thuận). 

SẼ SỚM T�N PHONG CH�N PHƯỚC CHO ĐỨC HỒNG Y NEWMAN?

(CWNews 24.04) Vatican quyết định ph� chuẩn một ph�p lạ được g�n cho nhờ lời chuyển cầu của ĐHY John Henry Newman, dọn đường cho việc t�n phong ch�n phước cho Ng�i. Th�nh Bộ Phong Th�nh đ� th�ng b�o về trường hợp nầy,nhưng tờ Birmingham Mail đưa tin rằng Vatican h�i l�ng về t�nh x�c thực của một ph�p lạ trong đ� một ph� tế ở Massachusetts đ� được chữa l�nh khỏi chứng liệt cột sống. ĐHY Newman,một nh�n vật chủ chốt của Phong Tr�o Oxford trong Anh-gi�o thế kỷ XIX đ� l�m cho giới tr� thức nước Anh chưng hững khi trở lại C�ng g�ao v�o năm 1845. Ảnh hưởng cuốn s�ch �Apologia Pro Vita Sua�(tả lại h�nh tr�nh đến đức tin C�ng gi�o của Ng�i) cũng như cuốn �Grammar of Assent�ảnh hưởng rất lớn. Được Đức gi�o ho�ng L�o XIII n�ng l�n h�ng hồng y năm 1879, Ng�i qua đời năm 1890. C�c nguồn tin cho biết Ng�i dẽ được t�n phong Ch�n Phước đầu năm nay.

ĐỒNG TẾ TH�NH LỄ VỚI ĐỨC TH�NH CHA L� �MỘT BIẾN CỐ CỦA CẢ MỘT ĐỜI NGƯỜI�

(CNS 23.04) Một linh mục người Hoa, Cha John Chen Guang Qian, đang theo học ở Wasgington để lấy cử nh�n thần học th�nh tạo đại học C�ng gi�o Hoa Kỳ, gọi việc Ng�i được đồng tế c�ng với hơn 1.300 gi�m mục v� linh mục kh�c trong th�nh lễ do Đức Th�nh Cha Biển-Đức chủ tế h�m 17.04 tại C�ng Vi�n Quốc Gia,l� �một biến cố của cả một đời người�. Cha cho biế hơn 46.000 người vẫy cờ v� rơi lệ khi xe chở Đức t�hnh Cha tiến v�o s�n vận động:� Thật l� một kinh nghiệm tuyệt vời cho t�i được nh�n thấy điều nầy: người bảo thủ v� cấp tiến, người da m�u,da trắng, Nam Mỹ v� � Ch�u, tất cả đều n�n một�.

HẠN CHẾ GIAO TH�NG TRONG M�A H�NH HƯƠNG LINH ĐỊA SHESHAN

(UCAN 24.04) C�c phương tiện truyền th�ng Thượng Hải đ� loan tin hạn chế giao th�ng quanh v�ng ngoại � Sheshan, nơi c� Linh dịa Th�nh Mẫu nổI tiếng, kể từ 30.04 đến 25.05. Linh địa l� một trong những nơi h�nh hương C�ng gi�o được viếng thăm nhiều nhất ở Trung Quốc, nhất l� trong Th�ng Đức B�. Năm nay c� th�m nhiều kh�ch h�nh hương đến viếng sau khi Đức Th�nh Cha Biển-Đức XVI y�u cầu t�n hữu C�ng gi�o tr�n to�n thế giới cầu nguyện trong ng�y 24.05 cho Gi�o Hội Trung Quốc. Theo tin của tờ Shanghai Daily ng�y 21.04, xe cộ kh�ng được ph�p d�ng Đại Lộ V�nh Đai Sheshan từ 2 giờ chiều đến 4 giờ chiều ng�y 30.04 v� từ 5 giờ s�ng đến 5 giờ chiều ng�y 1,4 v� 24 th�ng 5,ngoại trừ những xe c� ph�p đặc biệt.

H�NG NG�N GI�O D�N T�N K�NH PADRE PI�

(CWNews 25.04) Đ�m đ�ng ước chừng 15.000 người tham dự Th�nh Lễ ở San Giovanni Rotondo, �,khi di h�i Th�nh Pi� ở Pietrelcina được trưng b�y để mọi người c� thể t�n k�nh. ĐHY Jos� Saraiva Martins, Tổng trưởng Th�nh Bộ Phong Th�nh, chủ tế Th�nh Lễ tại nh� thờ nỗi tiếng nhờ Padre Pi�. Thi h�i của Vị Th�nh D�ng Phan Sinh qua đời năm 1968, được đặt trong một quan t�i bằng k�nh. H�ng ng�n kh�ch h�nh hương đến San Giovanni Rotondo để gặp v� xin ơn, c�ng nhận danh tiếng hay l�m ph�p lạ của Ng�i. Ng�y lễ t�n vinh Ng�i hiển th�nh, c� hơn 300.000 người đến dự v�o th�ng 6.2002. Thi h�i của Ng�i được khai quật ng�y 03.03 v� người ta thấy ở ở trong t�nh trạng rất tốt. Đ� c� 750.000 người d�nh chỗ trước để đến k�nh viếng Ng�i trong năm nay.

ẤN ĐỊNH VIỆC T�N PHONG CH�N PHỨỚC CHO BA VỊ

(CWNews 25.04) Vatican đ� loan b�o nghi lễ t�n phong ch�n phước cho ba vị: 1).Candelaria Th�nh Giuse, t�n khai sinh: Susana Paz Castillo Ramirez), một nữ tu D�ng Carmel người Venezuela, v�o ng�y 27.04. Lễ phong ch�n phước được tổ chức tại s�n vận động của Đại Học Trung Ương tại thủ đ� Caracas.   2).Maria Maddalena Mầu Nhiệm Nhập Thể (t�n khai sinh: Caterina Sordini), vị s�ng lập Nữ Tu D�ng T�n Thờ Th�nh Thể Vĩnh Viễn, người �,v�o ng�y 03.05 tại vương cung th�nh đường Th�nh ioan Lat�ran� ở Roma    3). Maria Rosa Flesch (t�n khai sinh: Margherita), Vị s�ng lập D�ng Nữ Tu Phan Sinh Đức Maria C�c Thi�n Thần, người Đức, v�o ng�y 04.05 tại nh� thờ ch�nh to� Trier, Đức.

MỞ RA TIỀM NĂNG N�NG NGIỆP CỦA QUỐC GIA ĐANG PH�T TRIỂN

(CWNews 25.04) Ph�t biểu tại hội nghị Tổ Chức Lương N�ng LHQ (FAO) ở Ba-T�y, một đại diện Vatican, Đức �ng Renato Volante, quan s�t vi�n thường trực của To� Th�nh tại FAO, k�u gọi những biện ph�p nhằm gi�p hiện đại ho� n�ng nghiệp cho c�c quốc gia  ngh�o. Ng�i lưu � rằng năng suất bị ảnh hưởng kh�ng chỉ do kh� hậu, tiềm lực v� thiết bị, m� c�n do �c�c ch�nh s�ch thương mại kh�ng thuận lợi, tạo ra do thiếu tiến bộ trong c�c cuộc thương lượng đa phương�. Ng�i chỉ ra rằng nhiều quốc gia sống với một t�nh h�nh bấp b�nh trong đ� kinh tế của ch�ng tốt hay xấu phụ thuộc v�o một số lượng h�ng xuất khẩu hạn chế, trong khi an ninh lương thực của họ lại ở trong c�c mặt h�ng nhập khẩu. Đề cập về vấn để cảI tổ ruộng đất, Ng�i lập luật:� Mọi cải c�ch n�ng nghiệp phải t�nh đến t�nh h�nh những người sản xuất nhỏ lẽ v� c�c cộng đồng người bản xứ, m� truyền thống canh t�c thường c�ch biệt kh� xa với c�c ti�u ch� sản xuất mới đem cho họ�.

NGƯỜI D�N MỄ-T�Y-CƠ  ĐỐT 7.000 NGỌN NẾN CHO NHỮNG CH�U B� KH�NG ĐƯỢC CH�O ĐỜI

(CAN 15.04) Uỷ Ban Quốc Gia Bảo vệ Sự Sống Quốc  ở Mễ-T�y-Cơ cho biết họ thắp 7.194 đ�n cầy v�o ng�y 24.04 b�n ngo�i Hội Đồng Lập Ph�p để tưởng nhớ c�c ch�u b� kh�ng được sinh ra,bị giết chết do việc hợp ph�p h�a nạo ph� thai ở thủ đ� trong năm qua. Trong một văn kiện ngắn, ủy ban bảo vệ sự sống cho biết việc canh thức với �nh s�ng đ�n nến bắt đầu từ 5 giờ s�ng v� kết th�c v�o 6 giờ s�ng. Ng�y 24.04.2007, Hội Đồng Lập Ph�p Mexico City đ� hợp ph�p ho� nạo ph� thai cho đến tuần thứ mười hai. Luật được tranh  c�i trong b�y giờ liền v� được th�ng qua bằng một cuộc bỏ phiếu 46 tr�n 19 v� một phiếu trắng. Cho đến nay, theo chủ tịch uỷ ban nầy,Jorge Srrano Limon, t�m phụ nữ đ� chết như l� hậu quả của nạo ph� thai hợp ph�p tạI Mexico City.

            [Từ ng�y 14.04, những nh�n chứng thi nhau đến tại To� �n  Tối Cao để chứng minh rằng luật nạo ph� thai

c� hiệu lực th�ng 04.2007 l� vi phạm Hiến Ph�p. C�c nh� khoa học v� chuy�n gia kh�c giải th�ch vời To� �n rằng ph�i thai ngay từ khi thụ thai, đ� l� một c� thể t�ch biệt với người mẹ. Một trong những người ph�t biểu,Susana Andrade, giải th�ch với To� rằng bổn phận của B� l� bảo vệ những c� thể nầy, như Hiến Ph�p đ� n�u. T�a �n Tối Cao đang xem x�t luật cho ph�p nạo ph� thai nầy].

CA NGỢI VIỆC ĐỨC TH�NH CHA C�NG NHẬN C�C GI�O HỘI C�NG GI�O Đ�NG PHƯƠNG

(CNS 25.04) Sự c�ng nhận đặc biệt của Đức Th�nh Cha  đối với c�c Gi�o Hội C�ng Gi�o Phương Đ�ng tại Hoa Kỳ trong cuộc t�ng du vừa qua của người đ� đem lại kh�ch lệ cho Đức TGM Stefan Soroka gi�o phận Philadelphia để Gi�o hội của Ng�i c� thể tiếp tục cuộc rao giảng ph�c �m đầy sinh lực trong đất nước Hoa Kỳ v� tại Ucraina. Trong cuộc gặp với c�c gi�m mục C�ng gi�o ở vương cung th�nh đường Linh Địa Quốc Gia Đức Mẹ V� Nhiễm, tại Washinton ng�y 16.04, Đức Th�nh Cha đ� c�ng nhận sự hiện diện của c�c gi�m mục từ �mọi gi�o hội đ�ng k�nh Đ�ng phương hiệp th�ng với Đấng Kế Vị Th�nh Ph�r��. Gi�o Hội C�ng gi�o Ucraina l� một trong 22 gi�o hội C�ng gi�o Đ�ng phương, hiệp th�ng trọn vẹn với Froma, nhưng duy tr� di sản phụng vụ v� tinh thần chia sẻ với Gi�o Hội Ch�nh Thống.

INTERNET: C�NG CỤ PH�T TRIỂN CHO GIỚI TRẺ,KH�NG PHẢI L� C�NG CỤ TỰ HỦY DIỆT

(Fides 25.04)  Ng�y nay những từ như �Internet�,�blog�,�facebook��kh�ng thể thiếu trong cuộc sống giới trẻ khắp tr�n thế giới, v� vậy phải cung cấp một định hướng r� rệt cho việc sử dụng đ�ng đắn v� c� lợi,tr�nh trở th�nh những  c�ng cụ tự hủy diệt. Đ� l� � kiến được c�c tu sĩ v� sinh vi�n C�ng gi�o Hong Kong chia sẻ. Blog của nữ tu Sania Ho,FMM, phụ tr�ch linh-hoạt mục-vụ trong gi�o xứ Th�nh Benedetto,trở th�nh một c�ng cụ truyền gi�o hiệu quả. Trong Blog của m�nh,Soeur tr�nh b�y v� giới thiệu cầu nguyện, chia sẻ, ch� giải Kinh Th�nh v� được rất đ�ng bạn trẻ v�o xem. Ngo�i ra Blog c�n đ�p ứng những c�u hỏI về cuộc sống, ơn gọi v� ca vấn nạn giới trẻ. Soeur cũng n�i về kinh nghiệm c� nh�n: giớI trẻ kh�ng n�n ph� thời giờ v�o kh�ng gian ảo.

CHUẨN BỊ CHO 24.05: NG�Y CẦU NGUYỆN CHO GI�O HỘI Ở TRUNG QUỐC

(Fides 25.04) C�ng đồng C�ng gi�o Trung Quốc chuẩn bị cử h�nh Ng�y Cầu Nguyện Cho Gi�o Hội, do Đức Th�nh Cha Biển-Đức đề ra trong thư gửi tin hữu C�ng gi�o ng�y 27.05.2007. Biết r� l�ng s�ng mộ của người d�n Trung Quốc đối với Đức Trinh Nữ Ph� Hộ C�c Gi�o Hữu (lễ k�nh ng�y 24.05), Đức Th�nh Cha mời gọi mọi người cầu nguyện trong ng�y ấy cho Gi�o Hội ở trung Quốc. C�c cộng đo�n C�ng gi�o người Hoa t�ch cực hưởng ứng lời k�u gọi nầy v� đ� bắt đầu tổ chức c�c buổi cầu nguyện, c�c tuần b�t nhật�Nhiều nơi, t�n hữu C�ng gi�o c�n mời những anh em ngo�i C�ng gi�o tham dự. 

ĐẠO ĐỨC SINH HỌC.

PH�P: TRIỂN KHAI C�C NG�N H�NG M�U CUỐNG RỐN

(Genetique.org 26.04) Tờ Le Quotidien du M�decin kỷ niệm 20 năm ng�y gh�p m�u cuống rốn: 06.10.1988, Gi�o sư Eliane Gluckman đ� thực hiện ở bệnh viện Th�nh Lu-I,Paris, ca gh�p m�u cuống rốn đầu ti�n tr�n thế giới cho một em b� bị bệnh thiếu m�u Fanconi.Từ nay được d�ng tốt cho cả trẻ e lẫn người lớn, việc gh�p m�u d�y nhau đem đến nhiều lợi �ch m� tờ nhật b�o nầy kể ra: người cho kh�ng bị bất cư nguy cơ n�o; kh�ng bị nguy cơ l�y nhiễm; sự chưa ch�n m�i về miễn dịch học; lu�n c� sẵn� 20 năm sau a gh�p đầu ti�n nầy, nước Ph�p l� �quốc gia Ch�u �u thực hện việc gh�p m�u cuống rốn nhiều nhất�. Năm 2007, c� hơn 200 bệnh nh�n được gh�p m�u cuống rốn. Nhưng phần lơn kh�ng phải từ c�c đơn vị m�u ntừ nhau của người Ph�p, trong khi một đơn vị USP nhập khẩu gi� trung b�nh 17.000 euros, v� thế nước Ph�p sẽ tăng dự trữ l�n 6.6000 đơn vị (hạng thứ 16 tr�n thế giới)

TỘI GIẾT TRẺ EM Ở Đ�NG ĐỨC CŨ.

(Genetique.org 26.04) Theo một nghi�n cứu Viện Tội Phạm học ở Hanovre, 1 tr�n 3 trẻ em chết mỗi tuần ở Đức v� tội gi�t trẻ em. Tỷ lệ nầy đặc biệt cao ở Đ�ng Đức, v� d�n Đ�ng Đức coi việc giết trẻ em thuộc th�nh phần kế hoạch ho� gia đ�nh. Theo gi�o sư ph�n t�m học v� đi�u trị t�m l� Andreas Mameros, c�c gia trị �t�n gi�o� hầu như biến mất từ thờI chế độ độc t�i cộng sản c�n để lại dấu vết.

NG�Y C�NG C� NHIỀU B�C SĨ TỪ CHỐI NẠO PH� THAI Ở �.

(Genetique.org  26.04) Theo một b�o c�o của Bộ � tế �, gần 60% c�c b�c sĩ sản khoa � từ chối thực hiện nạo ph� thai. Nạo ph� thai được hợp ph�p h�a ở �v�o năm 1978, c�ng với một điều khoản phản đối theo lương t�m được đưa v�o văn bản luật. Troing c�c năm giữa 2003 � 2007, con số c� b�c sĩ sản khoa từ chối nạo ph� thai đ� từ 58,7% l�n 69,2%. Về ph�a những b�c sĩ g�y m�, tỷ lệ từ chối từ 45,7% l�n 50,4%. C�c vụ nạo ph� thai hạ xuống trong hai năm 2006 v� 2007 từ 131. 018 xuống 127.038, tức l� 3%. 

AN TỬ K�U GỌI CHỐNG LẠI AN TỬ 

Ở nước Ph�p, hơn 17.000 người vừa k� v�o một lời k�u gọi chống lại việc vận động h�nh lang cho an tử ở bệnh viện. V� hơn 2.400 điều dưỡng v� thầy thuốc vừa ra khỏi im lặng để tung ta lời k�u gọi chống lại an tử.

   Sau ng�y ph�n quyết trong vụ việc an tử ở Saint-Astier được x�t xử ở P�rigueux, Zenit đ� y�u cầu một ph�n t�ch về những g� đ� xảy ra v� c�c phản ứng m� việc nầy l� dấy l�n, với Tugdual Derville, đại diện Khối Li�n Minh v� c�c Quyền Sự Sống. �ng đưa ra nhận x�t :�C� một �p lực x� hội thực sự nhằm ngăn chặn v� loại bỏ, v� ch�ng t�i phải cấp b�ch phản ứng chống lại sự tuyệt vọng nầy�.

 Xin h�y nhớ rằng Khối Li�n Minh v� c�c Quyến Sự Sống từ hơn mười năm qua h�nh động để bảo vệ sự sống con người v� triển khai những nơi để lắng nghe v� gi�p đỡ những người dễ bị tổn thương hoặc đang chịu đau khổ khi phải đương đầu với những thảm kịch đưa sự sống v� phẩm gi� con người v�o cuộc.

 

ZENIT (H). Điều g� đ� xảy ra với vụ Saint-Astier?

TUGDUAL DERVILLE (Đ). Ban đầu, đ� l� một vụ việc đ�ng buồn v� kh� ri�ng tư đ� bị biến th�nh b�o t�p b�o ch� v� c�c phương tiện truyền th�ng một c�ch tinh ranh. Năm 2003, một thầy thuốc bị suy kiệt v� kh�ng được đ�o tạt b�i bản về những điều trị giảm đau đ� soạn ra một toa thuốc g�y chết người cho một bệnh nh�n nữ 65 tuổi, t�n l� Paulette Druais, người đang bị ung thư tụy giai đoạn cuối. C� y t� l�c đầu rất ngạc nhi�n, nhưng đ� �v�ng lời�, với việc ti�m clorua potassium chết người v� đ� giết chết người nữ bệnh nh�n. Cũng n�n x�c định rằng vị b�c sĩ t�n l� Laurence Tramois, c� li�n hệ họ h�ng với �nạn nh�n�, điều nầy c�ng khiến �ng th�m bốI rối. Mấy ng�y sau, c� y t� đ� th� nhận với chồng m�nh những g� đ� xảy ra, người chồng bị �sốc� trước khi  ủng hộ vợ m�nh. Vị b�c sĩ v� c� y t� đ� bị c�c đồng nghiệp ở bệnh viện �tố gi�c�, bị x�c phạm v� việc thực hiện vụ an tử nầy. Hơn nữa họ đ� lưu � rằng vị �ac sĩ nầy nhu nhược trước c�c t�nh huống kết th�c sự sống kh� khăn.

  Dĩ nhi�n khi bị đem ra ph�p luật, vụ việc đ� kh�o l�o phối hợp với nhau do cuộc vận động h�nh lang an tử khi kh�m ph� �ca� l� tưởng nầy: một �nạn nh�n�m� người ta bảo n�i l� b� muốn chết, một �ng chồng c�m ơn c�c nữ bị c�o v� những bị c�o nầy lại coi m�nh l� nạn nh�n, được kh�ch lệ bởi những nh�n vật điển h�nh cho an tử. C�ng đến Perigueux l� b�c sĩ Chaussoy c�ng năm 2003 ấy đ� giết chết Vincent Humbert thay v� l�m cho anh ta hồi tỉnh v� Marie Humbert vốn đ� t�m c�ch kết th�c cuộc sống của con trai b�. Do hai diễn vi�n c�i chết của Vincent lợi dụng việc r�t đơn kiện, những người cổ vũ cho an tử hẳn đ� dựa v�o vụ việc mới nầy.

 
(H). Ảnh hưởng c�c phương tiện truyền th�ng ra sao khi ấy?

(Đ).  Vụ kiện l� c�i cớ cho một sự phối hợp nhịp nh�ng thực sự c�c tổ chức v�  c�c phương tiện truyền th�ng: bốn ng�y trước phi�n to�, tờ tuần b�o �Người Quan S�t Mới� (Le Nouvel Observateur) đ� c�ng bố một danh s�ch gồm 2.134 chữ k� (b�c sĩ v� y t�) khẳng định �đ� từng gi�p một bệnh nh�n chết�, cụm từ được lập đi lập lại một c�ch cẩn thận cho tất cả những vụ nầy. Chiến thuật của c�i gần giống như lời tự th� tập thể nầy cũng l� chiến thuật được d�ng ở vụ Bobigny v�o năm 1973 ở Ph�p chuẩn bị hợp ph�p ho� nạo ph� thai. Một bản k� khai 343 phụ nữ tự tuy�n bố m�nh l� �đ�ng điếm� cho rằng đ�  đi ph� thai l�n l�t. Nữ luật sư vụ �n Bobigny,một người đấu tranh nữ quyền t�n l� Gis�le Halimi sau đ� đ� ph�n t�ch vụ nầy bằng c�ch giải th�ch: �C�c phương tiện truyền th�ng đ� đ�ng vai tr� của m�nh rất tốt�. Đ� cũng ch�nh l� kịch bản h�m nay : đinh ninh an tử l� cần thiết, c�c phương tiện truyền th�ng t�ch cực hoạt động nhất, b�o ch�, đ�i ph�t thanh v� truyền h�nh c�ng đồng loả với những người giữ vai tr� chủ chốt trong vụ �n Perigueux v� tất cả nhữn người ủng hộ họ, k�o theo một sự nhấn ch�m thật sự cuộc tranh c�i dưới cơn thủy triều cảm x�c kh�ng thể k�m chế được. Như thế tờ tuần b�o �Le Nouvel Observateur� đ� ho�n tất h�nh động của m�nh với việc c�ng bố m�t cuộc thăm d� v�o ng�y tuy�n �n, thứ năm ng�y 15.03: 87% người Ph�p c� khả năng ủng hộ an tử! C�i c� thể l�m ch�ng ta bị �sốc�, đ� l� c�c phương tiện truyền th�ng tự cho �th�ng tin� về một biến cố, thực ra l� dựng l�n to�n bộ những �th�ng tin� th�ch hợp để uốn nắn dư luận theo như họ c�ng khai t�n th�nh, v� vậy m� b�p nghẹt cuộc tranh luận nầy thay v� mở n� ra.

 

(H). �ng nghĩ g� về lời ph�n quyết nầy của to� �n?

(Đ). Tr�n cơ bản, n� c� thể thoả m�n ch�ng ta : Caroline Roux, tổng thư k� của ch�ng t�i v� �ng chủ tịch của ch�ng t�i, nh� ung thư học Xavier Mirabel, tham dự khai mạc phi�n to�. Họ đ� kh�m ph� ra những nữ điều dưỡng bị bị mất phương hướng tr�ng thấy được v� kh�ng bắt kịp c�c biến cố, nhất l� c� y t� đ� ghi v�o toa thuốc của vị b�c sĩ. C� đ� chỉ c� một m�nh, trong đ�m tối với to� nh� 200 giường bệnh v� đ�y cũng l� một dữ liệu cần để � tới. Việc c� được trắng �n c� thể hiểu được v� cho ph�p kh�ng biến th�nh một nạn nh�n của vụ việc. Vị b�c sĩ chỉ bị kết �n tượng trưng: một năm t� cho hưởng �n treo (v� kh�ng bị ghi v�o hồ sơ ph�p l�). Điều nầy vừa tr�nh l�m s�ng tỏ �ng ta vừa biến �ng ta th�nh kẻ giơ đầu chịu b�ng. Điều đ� c� thể nghi�m trọng, ấy l� tha bổng �ng ta. Nhưng hơn hết, Caroline Roux v� Xavier Mirabel đ� chọn ra được một c�ch biệt lớn giữa giọng những cuộc tranh luận ph�p l� v� sự huy�n n�o của c�c phương tiện truyền th�ng l�m ta mất cảnh gi�c xảy ra b�n ngo�i ph�p đ�nh, do những ph�t ng�n nh�n m� c�c phương tiện truyền th�ng đ� cho  độc quyền ph�n t�ch. Tr�n thực tế, c�c cuộc tranh luận nầy vừa l�n l�t vừa chua cay; ch�ng tiết lộ những thiếu s�t trong thực h�nh của c�c c� điều dưỡng nầy. Những cuộc hỏi cung họ cho thấy c�c c� được đ�o tạo rất k�m về c�ch chăm s�c điều trị giảm đau, rằng c�c c� kh�ng li�n lạc, kh�ng l�m việc theo nh�m, lẫn lộn giữa c�i ri�ng tư v� c�i nghề nghiệp. Một nh� t�m l� nữ đ� đến giải th�ch rằng vị b�c sĩ đ� triển khai một h�nh thức sự to�n năng phải chiến đầu khi đương đầu với n�,v..v..Những điều đ� đ� kh�ng được ghi ch�p lại trong c�c phương tiện truyền th�ng do c�c bi�n bản vụ x�t xử. Những người d�n Ph�p đ� nghe n�i rằng mũi ti�m g�y chết người l� lối tho�t nh�n bản cho thảm kịch nầy. Thật bất c�ng cho những người điều dưỡng c� một thực h�nh kh�c, đ�i hỏi hơn, nh�n bản hơn..v� �t khẩn trương hơn!

Đ� trao đổi địa chỉ internet của kiến nghị nầy v� c�c chữ k� đ� tới dồn dập.

 

(H). �ng tung ra một cuộc tranh luận thật sự trong c�ng luận về an tử, nhưng với những lập luận m� người ta �t nghe thấy: những l� lẽ của c�c điều dưỡng vi�n v� c�c thấy thuốc�Tại sao lại h�nh động nầy b�y giờ v� l�m sao để l�m cho người ta biết c�c l� lẽ nầy?

(Đ). Ngay khi loan b�o đơn thỉnh nguyện của c�c điều dưỡng vi�n đ�i an tử, gi�o sư Olivier Jonquet, đứng đầu ph�ng hồi sức y khoa đại học y Montpellier đ� đưa ra một lời k�u gọi ngược lại, được đặt t�n l� �N�i kh�ng với an tử; n�i c� với một y khoa mang khu�n mặt người�, m� ch�ng t�i đ� kế tục rộng r�i. �ng cho c�c điều dưỡng vi�n một kh�ng gian để phản ứng. Ngay lập tức c� h�ng trăm b�c sĩ, y t� v� những người l�m chuy�n m�n y tế
Trong s�u ngay, c�c chữ k� vượt số chữ k� của tờ �Le Nouvel Observateur� v� c�n tiếp tục. Nhưng c�c phương tiện truyền th�ng m�  t�i gọi l� thuộc ch�nh quyền, những phương tiện truyền th�ng của cảnh s�t tư tưởng, đ� kiểm duyệt kiến nghị nầy một c�ch cẩn thận. Nhờ internet, c�c mạng những người chuy�n ngiệp đ� c� thể đi v�ng sự che dấu, ngay cả khi h�ng triệu người d�n Ph�p bị thiếu yếu tố th�ng tin nầy. Cũng c� những s�ng kiến h�nh động kh�c trong c�ng chiều hướng nầy: Ch�nh Hội người Ph�p đi k�m v� chăm s�c giảm đau đ� tung ra một cuộc diễu h�nh cũng được mở ra với những người tự nguy�n trong l�nh vực nầy. V� ch�ng t�i đ� kh�ng chờ đợi phi�n to� nầy để tung ra những cuộc biểu t�nh kh�c : hơn 17.000 người đ� k� v�o lời k�u gọi của ch�ng t�i chống lại cuộc vận động h�nh lang an tử ở bệnh viện, đựoc đưa ra khi ch�ng t�i kh�m ph� ra rằng ADMD vốn đang hoạt động t�ch cực cho tự tử c� trợ gi�p, đ�  ch�nh thức được nh� nước chuẩn bị cho đủ tư c�ch để đại diện những người d�ng y tế trong c�c trường hợp c� biệt nầy ở bệnh viện. Cũng c�n c� một c�ng việc dũng cảm của nữ y t� v� nh� văn Elisabeth Bourgeois, với việc gom lại bằng ấy chữ k� �v� một y học sự sống�. C� đ� tổ chức một cuộc tụ họp chống lại an tử trước ng�y mở phi�n to�, tại khoảng đất trống Trocadero ở Paris. Tất cả những c�i đ� c�ng về một hướng v� gia nhập một cach may măn việc thực h�nh của đa số c�c điều dưỡng vi�n. Bởi v� ch�ng t�i kh�ng thể tr�ng chờ v�o c�c phương tiện truyền th�ng thiếu đạo nghĩa học để l�m một nghi�n cứu giải quyết theo chủ nghĩa qu�n b�nh giữa bảo vệ hoặc chống lại an tử - t�i nghĩ ngay tới H�ng tin France Presse đ� kh�ng t�n trọng một đạo nghĩa học trung lập trong cuộc tranh luận nầy � cho n�n phải sử dụng Internet, như l� một mạng kh�ng cự lại.


(H). Đức gi�o ho�ng Biển-Đức XVI đ� n�u l�n những vận động h�nh lang chống lại sự sống khi n�i về một quốc gia Nam Mỹ: �những �cuộc vận động h�nh lang� nầy hiện hữu hoặc kh�ng chỉ c� ở Ch�u �u?

(Đ). Kh�ng cần b�n c�i nữa v� ch�ng h�nh động chẳng cần che đậy g�. Ch�ng d�ng những sự đau khổ c� thực của những người đang đương đầu với những thử th�ch cuộc đời. Thỉnh thoảng ch�ng khai th�c những bất c�ng c� thực � t�i nghĩ tới một số lổ hỗng của hệ thống y tế của ch�ng ta trong l�nh vực đấu tranh chống lại đau đớn, hoặc l� sự c� lập những người cao tuổi. Nhưng đ�ng sau c�c b�nh phong nầy, l� cả một � thức hệ tuyệt vọng ẩn dấu b�n dưới: � thức hệ của một nh�n loại chỉ c� gi� trị trong sức khoẻ, � thức hệ c� ảo tưởng rằng người ta c� thể trừ tiệt đau khổ. Đ�y l� một ảo tưởng chết người, bởi v� n� dẫn đến việc đ�i quyền hủy diệt những người bị x�t l� kh�ng xứng để sống nữa, v� đ� mất những khả năng đự�c coi l� kh�ng thể thiếu cho một �đời sống thật sự�.

  Những những vận động h�nh lang nầy bị rốn ren mắc mứu trong m�u thuẫn của ch�ng. Marie Humbert vừa t�ch ra với ADMD m� b� n�i l� đ� hiểu rằng họ l� những người cực đoan. Những người khuyết tật bắt đầu phản đối chống lại những lệch lạc độc đo�n r� n�t từ những kẻ đ�nh gi� rằng th� họ đừng sinh ra th� hơn� Đối diện với � thức hệ nầy, chứng từ sống động của những người mặt m�y lu�n rạng rỡ cho d� gặp nhiều thử th�ch, l� một c�u trả lời q�y gi�. Với việc ầy, gương mặt của một Gioan- Phaol� II chiu đau khổ, đến mức phải n�n lặng, những vẫn kh�ng đ�nh mất ch�t n�o phẩm c�ch cho tới gi�y ph�t kết th�c tự nhi�n cuối đời, đ� vang l�n như một sự x�c nhận tuyệt vời sức mạnh của th�ng điệp sự sống, m� suốt đời Người kh�ng ngừng cao rao. Đ� l� một gương mẫu cho nhiều người trong ch�ng ta.

(H). B�c sĩ Bernard Kouchner đ� khẳng định một ng�y nọ: y học ng�y nay c� những phương tiện để l�m nhẹ đau đớn, v� ph�n n�n v� sự thiếu đầu tư trong c�c điều trị giảm đau. Phải chẳng đ� l� l� lẽ dứt kho�t chống lại an tử? Những lập luận ủng hộ an tử (Vụ việc Welby ở �) đ� l� : Anh ta chịu đau qu� nhiều từ qu� l�u rồi,;kh�ng thể chịu đựng được với anh ta v� với người nh�, tại sao lại cứ để nah ta chịu đau đớn?

(Đ). Đ� vừa l� một l� lẽ q�y gi� v� kh�ng đầy đủ. Phải l�m tất cả để đấu tranh chống lại đau đớn v� đau khổ v� c�n phải l�m rất nhiều trong l�nh vực nầy (phổ biến những m�y bơm mooc-phin, những hệ thống tự ước lượng [mức độ] đau đớn, c� điều trị giảm đau). Nhưng cũng l� ảo tưởng nếu cho rằng người ta c� thể sống m� kh�ng chịu đau khổ, kh�ng bị thất vọng, kh�ng c� giới hạn, kh�ng phải chết. B�c sĩ Xavier Mirabel thường nh�n mạnh rằng việc cắm c�i chữa cho bằng được v� an tử đều ghi t�n m�nh v�o c�ng l�-gic từ chốI những giới hạn của con người, tin v�o sự to�n năng của kỹ thuật c�ng nghệ. Hơn nữa,Gi�o Hội từ chối cả an tử lẫn những điều trị kh�ng c�n xứng. Tất cả những g� để theo s�t giai đoạn cuối cuộc đời, ấy l� biểu lộ phẩm gi� của con ngườI nầy, bất kể t�nh trạng sức khoẻ của người nầy ra sao, kh�ng chối bỏ bất cứ điều g� từ nh�n t�nh của người ấy v� kh�ng bỏ mặc người ấy trong c� đơn. Lu�n lu�n c� những điều cần phảI l�m cho một người n�o đ� đang đau đớn, để an ủi vỗ về, để chăm s�c, để gi�p đỡ trong l�c khắc khoải lo �u.

Tuy nhi�n kh�ng c� g� để bảo đảm một c�i chết �m �i, cho d� c� lo lắng đến mấy. Một x� hội m� tin l� tiệt trừ được đau khổ v� đau đớn sẽ chẳng mấy chốc hướng tới việc tiệt trừ người bị đau đớn. Đ� ch�nh l� những g� ĐHY Lozano Barragan , chủ tịch Hội Đồng Gi�o Ho�ng về Mục Vụ Y Tế, đ� diễn tả một c�ch ho�n hảo. Thế nhưng, kể từ khi những vụ an tử được c�c phương tiện truyền th�ng coi như l� những h�nh vi �t�ch cực�, �với l�ng trắc ẩn�, được thực hiện �v� t�nh thương�, th� ch�ng ta kh�m ph� ra rằng c�c phụ nữ tự hỏi phải chăng họ l� �những b� mẹ tồi� nếu cứ tiếp tục chăm s�c những đứa con bị khuyết tật nặng nề, thay v� giết ch�ng đi. Những bệnh nh�n cho rằng phải y�u cầu được an tử thay v� đi con đường của m�nh trong thử th�ch bậnh tật. C� một �p lực x� hội thật sự th�c đẩy loại trừ v� ch�ng ta phải cấp b�ch phản ứng chống lại nỗi tuyệt vọng nầy. Gọi một sự dữ tốt v� một sự dữ xấu, đ� l� một c�ch nghịch đảo g�y ra rất nhiều thiệt hại, đổ vỡ.

 Tờ b�o �Người Paris� (Le Parisien) muốn phỏng vấn vợ của một cựu danh thủ b�ng đ�,Jean-Pierre Adams, đang sống tại gia đ�nh trong t�nh trạng h�n m� từ năm 1982, tiếp sau một cuộc phẫu thuật đầu gối. Thật tuyệt vời khi nh�n thấy chị n�i về cuộc sống của anh với bao y�u thương, về sự toả s�ng của anh, v� giải th�ch rằng Chị tuyệt đối kh�ng hề bận t�m g� tới cuộc tranh luận về an tử. C� một c�i g� đ� anh h�ng c� thể h�nh như kh�ng c�n đối , kể cả l� g�y sốc nữa. Nhưng những chứng từ như thế khuyến kh�ch ch�ng ta đặt lạI vấn đề tinh thần định mệnh rủI ro v� c�i giả c�ch l� vị lợi. Tất cả ch�ng ta c� nguy cơ x�t đo�n tha nh�n theo những ti�u ch� thực hiện kh�ng vốn phảI l� những ti�u ch� của t�nh thương.

BTGH chuyển ngữ từ ZENIT, số Ch�a Nhật 18.03.2007
 
 

 


 

ĐỌC & SUY GẪM

MUỐI CHO ĐỜI

 

Ratzinger, Joseph

Benediktus XVI:

Salz der Erde: Christentum und katholische

Kirche an der Jahrtausendwende

Bản dịch tiếng Việt:

Muối Cho Đời: Ki-t� gi�o v� GH C�ng gi�o trước thềm ng�n năm mới.

Trao-đổi với Peter Seewald

Phạm Hồng-Lam & Trần-Ho�nh

 

ĐỨC TIN C�NG GI�O : DẤU-CHỈ V� LỜI N�I

(ti�p theo)

Nhiều cảnh-c�o v� k�u-gọi của ng�i đ� kh�ng đạt kết-quả. Ng�i cũng đ� kh�ng tạo được một phong-tr�o qui-m� chống lại những tr�o-lưu thời-đại v� kh�ng tạo được một chuyển hướng nhận-thức rộng-lớn. C� thể ng�i nghĩ rằng Ch�a dẫn-dắt Gi�o-hội theo con đường huyền-nhiệm của Ng�i. Nhưng lời an-ủi đ� đ�u c� xoay-chuyển được kết-quả của những cuộc tranh-luận. Ch�ng như kiến b� miệng ch�n, chẳng những kh�ng tiến m� c�ng ng�y c�ng l�i, nội-dung đức tin c� vẻ ng�y c�ng th�m sa-s�t, thi�n-hạ ng�y c�ng thờ-ơ về mọi vấn-đề.

T�i kh�ng bao giờ mơ chuyện xoay-chuyển b�nh xe lịch-sử. Ngay cả Ch�a của ch�ng t�i cũng đ� phải kết th�c cuộc đời tr�n thập gi� th� l�m sao con đường của Ch�a c� thể mau dẫn đến những th�nh-c�ng trước mắt được. Theo t�i, đấy l� điều rất quan-trọng. C�c m�n-đồ đ� hỏi Ch�a: L�m sao vậy, tại sao chẳng c� g� tiến-triển cả? Ng�i đ� trả lời họ với dụ-ng�n hạt cải, với nắm men trong bột v� những dụ-ng�n kh�c, v� Ng�i đ� n�i, Ch�a kh�ng d�ng thống-k� để c�n đo đong đếm việc của Ng�i. Kết-quả của hạt cải v� men bột tuy l�c n�y anh em chưa thấy nhưng sẽ rất quan-trọng v� quyết-định.

Như vậy h�y bỏ ra ngo�i những th�nh-c�ng về lượng. Bởi ch�ng t�i cũng đ�u phải l� một cửa h�ng c� thể căn cứ v�o số thương vụ m� biết được c�ng việc bu�n b�n ph�t đạt với h�ng h�a b�n ra mỗi ng�y một tăng. Nhưng ch�ng t�i thi-th�nh một t�c-vụ, t�c-vụ đ� cuối c�ng ch�ng t�i lại đặt-để v�o trong tay Ch�a. Nhưng mặt kh�c việc l�m của ch�ng t�i cũng kh�ng phải l� c�ng toi. Những đốm lửa đức tin đ�y-đ� đ� b�ng l�n trong giới trẻ khắp năm ch�u.

C� lẽ ch�ng t�i phải gi�-từ c�i quan-niệm gi�o-hội quần-ch�ng (gi�o-hội của đa-số. Người dịch). C� thể một giai -đoạn lịch-sử gi�o-hội mới v� kh�c đang tới với ch�ng t�i, trong đ� Ki-t� gi�o trở về với h�nh-ảnh hạt cải, ch�ng t�i sẽ chỉ c�n l� những nh�m nhỏ xem ra v� nghĩa, nhưng quyết-liệt chống lại sự dữ để mang sự l�nh đến cho thế-giới, để mang Ch�a v�o thế-giới. T�i thấy c� rất nhiều phong-tr�o loại n�y đ� xuất-hiện. T�i thấy l�c n�y kh�ng cần n�u l�n những th�-dụ ở đ�y. Hẳn nhi�n kh�ng c� hiện-tượng đo�n-lũ trở về với Ki-t� gi�o, kh�ng c� cuộc đổi hướng lịch-sử. Nhưng c� những lối sống đạo th�m-s�u đang thổi sinh-kh� v� mang niềm vui cho con người, đ� l� một lối sống c� � nghĩa đối với thế-giới.  

D� vậy c�ng ng�y c�ng c� nhiều người tự hỏi kh�ng biết con t�u Gi�o-hội c� c�n chạy được nữa kh�ng. N� c�n đ�ng cho m�nh bước l�n?

C�n chạy v� đ�ng bước l�n, t�i tin chắc-nịch như vậy. Đ� l� một con t�u d�y-dạn kinh-nghiệm nhưng đồng thời lại rất trẻ. Nhất l� ch�ng ta lại c�ng cần n� khi phải đối diện với t�nh-thế h�m nay. H�y thử tưởng-tượng lấy con t�u đ� ra khỏi b�n c�n đối-lực hiện tại th� ta sẽ thấy thế-giới đổ vỡ ra sao v� tinh-thần nh�n loại chao-đảo như thế n�o.

Ch�ng ta cũng biết rằng, v� sự suy-đồi của Gi�o-hội v� Ki-t� gi�o trong ba, bốn mươi năm qua m� thế-giới đ� phải chứng-kiến bao cảnh đổ-vỡ tinh-thần, mất định hướng v� tan-hoang. V� thế t�i d�m n�i: Nếu chưa c� con t�u th� ta phải tạo ra n�. N� đ�p-ứng nhu-cầu s�u-thẳm của con người; n� b�m rễ s�u trong bản-chất, nhu-cầu v� bổn-phận của con người đến nỗi t�i tin rằng con người sẽ kh�ng mất đi những nguồn lực căn bản của m�nh, họ sẽ l� sự bảo-đảm cho con t�u kh�ng bị đắm-ch�m.  

Thật kh� tưởng-tượng rằng trong thời-gian tới lối sống c�ng gi�o lại được xem l� lối sống đặc-biệt t�n-tiến; cho d� x�t kĩ ra th� đ� l� lối sống tốt, tự-tin v� quyết-liệt nhất, m� người ta c� thể nghĩ ra trong thời-đại n�y.

Người ta cho Gi�o-hội l� một hệ-thống gi�-cỗi xơ-cứng, c�ng ng�y c�ng r�t m�nh v�o cố-thủ dưới manh �o gi�p nặng-nề đ� l�n ngay ch�nh cuộc sống m�nh. Nhiều người c� cảm-tưởng như thế. �t người nhận ra nơi Gi�o-hội n�t tươi-trẻ, can-trường v� quảng-đại, gi�p ph� vỡ v�ng v�y của cuộc sống th�i quen nh�m-ch�n. Chỉ những ai đ� trải qua kinh-nghiệm về lối sống t�n thời mới thấy điều đ�.  

Nhiều người r�-r�ng kh�ng c�n hiểu được nữa đ�u l� thực chất của Gi�o-hội v� Gi�o-hội sẽ phải ra như thế n�o. �-nghĩa thật của c�c dấu-chỉ v� lời n�i của đạo Ch�a giờ như mờ trong nh�n-ảnh. So-s�nh với Phật gi�o thiền-t�ng chẳng hạn, nhiều người cho rằng m�nh c� thể dễ-d�ng hiểu n� chẳng cần tới gi�o-l� hay nỗ-lực g� cả.

Đ�ng thật l� ch�ng ta chẳng c�n hiểu g� nhiều về Ki-t� gi�o nữa. Chẳng hạn, nhiều bức ảnh trong nh� thờ kh�ng c�n gợi l�n trong ta �-nghĩa n�o nữa, �-nghĩa trước đ�y của ch�ng giờ chẳng c�n ai nhận ra; ngay cả những �-niệm quen-thuộc của thế-hệ trung-ni�n, như �nh�-tạm� chẳng hạn, nay trở th�nh xa-lạ. Thế m� đa số ch�ng ta cứ nghĩ rằng đ� biết Ki-t� gi�o, giờ phải t�m c�i g� kh�c.

L�c n�y phải l�m sao tạo n�n một sự t�-m� về đạo, phải dấy l�n ước-muốn t�m hiểu về thực chất Ki-t� gi�o. Đ�y l� điểm quan-trọng cần để � trong việc rao-giảng đạo Ch�a; phải l�m sao k�o người ta ra khỏi c�i �-nghĩ l� đ� biết hết cả rồi để dẫn họ v�o con đường t�-m� đi t�m một kho-t�ng c�n dấu k�n; cần được quan-niệm kho-t�ng đ� như kho-b�u cuộc đời đ�ng t�m, chứ chẳng phải l� một g�nh nặng với những cơ-chế. 

Xin được vắn-tắt c�u hỏi quan-trọng n�y: �C�ng gi�o� nghĩa l� g�? C� phải l� một hệ-thống g� đ�? C� phải đ� l� một c�ch xếp-đặt trật-tự thế-giới v� mọi vật? T�i đọc được trong s�ch ng�i c�u n�y: �Tất-cả mọi người l� tạo vật của một Ch�a v� v� thế mọi người đều b�nh đẳng , mọi người l� anh chị em th�n-thuộc với nhau, tất-cả đều c� tr�ch-nhiệm cho nhau v� đều được gọi để y�u-thương kẻ kh�c, bất luận ai�. C� phải đ�y thật-sự l� một c�u n�i mang �-nghĩa đ�ch-thực c�ng gi�o?

Đ�ng, t�i hi-vọng như vậy. Trung-t�m điểm của C�ng gi�o l� tin Ch�a l� đấng Tạo-ho�. Từ đ� mới c� niềm tin v�o sự thống-nhất của bản-t�nh người nơi mọi người v� sự b�nh đẳng  của nh�n-phẩm.

Nhưng t�i kh�ng tin c� thể t�m-tắt t�nh-chất c�ng gi�o như một c�ch sống v�o một c�ng-thức. Đọc cương-lĩnh của một ch�nh đảng, chẳng hạn, ta c� thể biết hết đường đi nước bước của đảng đ�. Nhưng sống c�ng gi�o th� bao gồm hơn thế, ta chỉ c� thể kể ra một số th�nh-tố thiết-yếu của n�, nhưng kh�ng chỉ c� chừng đ�. Đ� l� việc sống cả một cuộc sống, bao gồm to�n-bộ chương-tr�nh cuộc đời m�nh. V� vậy t�i tin rằng kh�ng thể diễn-tả n� chỉ bằng ng�n-từ. N� phải l� một c�ch sống, một c�ch đi v�o cuộc đời với sự ho�-nhập nhuần-nhuyễn giữa lối nghĩ v� c�ch hiểu của m�nh. Hai yếu-tố đ� tương-trợ cho nhau.

Dĩ-nhi�n ch�ng ta c� thể k� ra một số điểm trọng-yếu, trước hết l� thật-sự tin v�o Ch�a l� đấng hiểu-biết con người, đấng c� tương-giao với con người v� con người c� thể đến được với Ng�i qua đức Ki-t� v� l� đấng c�ng với con người l�m n�n lịch-sử. Đấng đ� đ� cụ-thể ho� sự hiện-diện của m�nh qua việc lập n�n một cộng-đo�n.

Nhưng t�i nghĩ ta chỉ c� thể hiểu những điều tr�n khi ta c�ng l�n đường. Nghĩ v� sống l� một, ngo�i ra t�i tin l� kh�ng c� c�ch n�o kh�c để hiểu t�nh-chất c�ng gi�o. 

Hiển-nhi�n kh�ng c� một c�ng-thức, nhưng người ta �t nhất cũng c� thể n�u l�n được c�i cốt-l�i của đức tin chứ ?

Cốt-l�i đ� l� tin v�o đức Ki-t� l� con Thi�n Ch�a đ� nhập thể l�m người; v� qua đức Ki-t� ch�ng t�i tin Thi�n Ch�a ba ng�i đ� dựng n�n trời v� đất; ch�ng t�i tin Thi�n Ch�a đ� hạ m�nh xuống thật thấp để n�ng dắt con người v� đ� c�ng con người l�m lịch-sử; v� Gi�o-hội ch�nh l� c�i khung ưu-ti�n diễn ra lịch-sử đ�. Gi�o-hội ở đ�y kh�ng chỉ l� một tập-hợp con người � mặc d� kh�ng biết bao nhi�u người tập-hợp trong đ� � Nhưng bản-chất đức tin l� sống với Gi�o-hội v� sống trong l�ng Gi�o-hội, nơi c�ng sống v� c�ng chia-sẻ lời Ch�a. 

M�t-th�u ghi lại trong Tin-mừng �Ai trở n�n b�-nhỏ như đứa trẻ n�y người đ� l� kẻ lớn nhất tr�n thi�n-quốc�.

Thần-học về sự b�-nhỏ l� một kh�i-niệm nền-tảng  trong đạo C�ng gi�o. Đức tin cho ch�ng t�i hay c�i cao-cả đặc-biệt của Ch�a thể-hiện ra trong sự bất-lực, về l�u về d�i sức mạnh của lịch-sử lại nằm trong tay những kẻ y�u-thương, nghĩa l� sức mạnh đ� kh�ng đo được bằng thước đo cường-lực. Thi�n Ch�a đ� cố t�nh cho ch�ng ta thấy Ng�i l� ai, một đứa trẻ yếu-đuối ở Na-da-r�t v� một t� nh�n bất-lực tr�n đồi G�n-g�-tha. Nghĩa l� Ng�i đ� kh�ng hiện-th�n như một si�u-nh�n c� sức t�n-ph� � thế-giới vẫn lấy khả-năng t�n-ph� l�m thước đo quyền-lực -, nhưng tr�i lại cho thấy cường-lực t�n-ph� dẫu lớn thế n�o cũng kh�ng bằng ch�t sinh-lực t�nh y�u cỏn-con. 

C� lần ng�i n�i đức tin Ki-t� gi�o kh�ng phải l� l�-thuyết m� l� một biến-cố.

Phải, điều n�y rất quan-trọng. Cả c�i cốt-yếu nơi đức Ki-t� cũng chẳng phải l� Ng�i loan-b�o một số tư-tưởng n�o đ� � dĩ-nhi�n Ng�i cũng đ� l�m điều n�y � nhưng t�i trở th�nh ki-t�-hữu khi t�i tin v�o biến-cố n�y l� Ch�a đ� đi v�o thế-gian, Ng�i đ� h�nh-động; bởi thế đ�y l� một h�nh-động, một thực-tế chứ chẳng phải l� chuyện chỉ c� trong t�m-tưởng.   

C�i g� trong đạo C�ng gi�o l�m c�-nh�n ng�i m�-say nhất?

Tuyệt-vời l� được gia-nhập Gi�o-hội sống-động v� lớn-lao n�y. Chỉ x�t về kh�a-cạnh con người th�i th� điều đ� đ� l� một c�i g� đặc-biệt rồi. Một định-chế với bao nhi�u yếu-đuối v� vấp ng� của con người m� vẫn tồn-tại. Sống trong cộng-đo�n lớn n�y t�i c� thể hiệp-th�ng với những người c�n sống v� cả những kẻ đ� qua đời. V� cũng qua Gi�o-hội t�i nhận-ch�n được điều quan-yếu của đời m�nh - l� nhận ra được một Thi�n Ch�a vẫn hằng quan-t�m tới t�i -, đời t�i đặt nền tr�n sự nhận-ch�n đ�, c� thể sống v� chết với n�.

Phải chăng tự th�n đức Gi�-su Ki-t� v� c�ng với Ng�i cả tổ-chức Gi�o-hội kh�ng phải l� một huyền-nhiệm, v� ai muốn chấp-nhận hay kh�ng th� tuỳ �, như người Mĩ vẫn thường n�i: �Take it or leave it� (cầm lấy hay bỏ n�) ?

Hẳn-nhi�n l� mỗi người phải tự quyết-định, đ�ng vậy. Nhưng kh�ng phải như kiểu, chẳng hạn, t�i muốn hay kh�ng muốn một li c�-ph�. Quyết-định ở đ�y s�u hơn. N� đụng tới cả cơ-cấu cuộc sống, đụng tới c�i g� s�u-thẳm nhất trong t�i. Cuộc đời t�i sẽ ho�n-to�n kh�c nếu t�i chấp-nhận sống c� Ch�a, hay kh�ng chấp-nhận hoặc chống lại Ng�i. Đ�y l� một quyết-định bao gồm to�n-bộ hướng đi của đời t�i: c�i nh�n của t�i về thế-giới, t�i muốn t�i l� ai v� sẽ n�n như thế n�o. Kh�ng phải như bất cứ một quyết-định n�o đ� của sở-th�ch hời-hợt b�n ngo�i giữa trăm ng�n thứ c� thể, nhưng tr�i lại l� một quyết-định li�n-quan tới to�n-bộ cuộc sống. 

Nhiều người coi t�n-gi�o như thể l� một chiếc �o nịt tinh-thần, một phương-tiện, một cấu-tr�c hỗ-trợ d�nh cho những người yếu v�a, những kẻ m�-mờ kho�c v�o để y�n t�m với m�nh v� với đời, như nh� ph�n t�m-học C. G. Jung n�i: �C�c t�n-gi�o l� những hệ-thống chữa-trị t�m-l� đ�ng nghĩa nhất. Gi�o-hội c� những h�nh-ảnh đầy quyền-uy diễn-tả hết được mọi vấn-đề t�m-thần�. Bấy nhi�u đ� đ� đủ chưa? Như thế l� đức tin?

C�i đ�ng ở điều Jung n�i, v� sau n�y được Drewermann* lặp lại l� t�n-gi�o tự n� c� sức mạnh chữa-trị. N� cống-hiến c�u trả lời cho những kh�-khăn v� sợ-h�i uy�n-nguy�n v� gi�p con người thắng vượt được ch�ng. Nhưng khi người ta xem t�n-gi�o chỉ c�n l� một đ�n-ph�p chữa-trị t�m-l� hay chỉ d�ng h�nh-ảnh chữa l�nh bệnh, th� t�n-gi�o sẽ mất c�ng-hiệu. Bởi v� rốt cuộc người ta sẽ nh�n ra những h�nh-ảnh kia l� kh�ng thật v� như thế ch�ng sẽ mất khả-năng chữa-trị.

Đấy thực ra chỉ l� c�i do người ta g�n cho, chứ bản-chất t�n-gi�o kh�ng phải vậy. T�n-gi�o c�n l� c�i g� hơn thế, bởi v� nh�n loại trong mọi cảnh-huống (v� cũng chẳng cần nỗ-lực chữa-trị t�m-l�) vẫn kh�ng thể l�m g� kh�c hơn l� đi t�m một c�i g� kh�c, đi t�m c�i mu�n-thuở v� cố-gắng vươn tới n�.

Cốt-l�i của t�n-gi�o l� con người vượt ra khỏi ch�nh m�nh để nối-kết với một đấng chưa biết, m� đức tin gọi l� Ch�a, v� khả-năng con người vượt ra khỏi những c�i c� thể nắm c� thể đo để đạt tới c�i nối-kết uy�n-nguy�n đ�. Con người sống bằng tương-giao; v� cuộc sống của n� tốt hay xấu tuỳ v�o việc con người c� được những tương-giao cơ-bản (như với cha, mẹ, anh, chị, em v.v..) đ�ng-đắn kh�ng. Nhưng tất-cả những tương-giao kia sẽ kh�ng đ�ng khi c�i tương-giao đầu ti�n, tương-giao với Ch�a, c� vấn-đề. T�i c� thể n�i, ch�nh tương-giao n�y mới l� nội-dung đ�ch-thực của t�n-gi�o.  

Những nền văn-ho� lớn m� ta biết đều đ� hay đang c� một yếu-tố chung quan-trọng nhất l� t�n-gi�o. V� gi�o-huấn của mọi t�n-gi�o xem ra gần như nhau, đ� l� đ�i-hỏi tự-chế, cảnh-gi�c việc qu� coi trọng c�i t�i v� khuynh-hướng một m�nh một c�i. Vậy tại sao c�c t�n-gi�o lại kh�ng được coi l� đồng-đều? Tại sao Ch�a của ki-t�-hữu lại trọng hơn Ch�a của thổ-d�n Mỹ ch�u? V� tại sao chỉ c� một t�n-gi�o gi�p con người đạt hạnh-ph�c?

Quan-điểm coi mọi t�n-gi�o đều như nhau, xuất-hiện từ khi bắt đầu c� việc nghi�n-cứu lịch-sử t�n-gi�o trong thời �nh-s�ng, trước đ� đ�i l�c cũng đ� được đề-cập tới, đ� l� v� l� ngay từ bản-chất t�n-gi�o, v� c�c t�n-gi�o kh�ng b�nh đẳng. C� những độ cao thấp kh�c nhau v� c� những t�n-gi�o bệnh-hoạn v� thậm ch� l�m hại con người.

Ph�-b�nh t�n-gi�o của M�c đ�ng ở điểm n�y l� c� những t�n-gi�o hoặc những thực-h�nh t�n-gi�o l�m tha-ho� con người. H�y thử nh�n v�o c�c t�n-ngưỡng thần-linh ở Phi ch�u, chẳng hạn. Đấy l� lực cản lớn cho sự ph�t-triển quốc-gia, cho việc h�nh th�nh một nền kinh-tế tiến-bộ. Khi ở đ�u t�i cũng phải coi chừng thần-linh v� sự sợ-h�i v� l� khống-chế ho�n-to�n cuộc sống t�nh-cảm th� r�-r�ng c� c�i g� kh�ng ổn trong t�n-ngưỡng đ�. Trong vũ-trụ t�n-gi�o ở Ấn-độ (chữ �Ấn-gi�o� l� một từ dễ g�y hiểu lầm, n� diễn-tả cả một l� t�n-gi�o ở Ấn) cũng bao gồm nhiều loại h�nh kh�c nhau: C� những t�n-ngưỡng rất cao, rất tinh-r�ng chứa đấy t�nh y�u-thương, nhưng cũng c� những loại với những nghi-thức t�n-bạo, man-rợ.Ch�ng ta biết, tục s�t-tế người gh�-rợn đ� l� một phần của lịch-sử t�n-gi�o; ch�ng ta biết, t�n-gi�o bị ch�nh-trị ho� đ� trở th�nh phương-tiện đ�n-�p v� huỷ-hoại con người; ch�ng ta cũng đ� chứng-kiến những bệnh-hoạn ngay trong Ki-t� gi�o. Thi�u sống ph�-thuỷ l� một sự lặp lại th�i-tục của d�n German (Đức), tục n�y nhờ nhiều nỗ-lực truyền-gi�o đ� biến mất v�o đầu thời Trung-cổ, đến cuối thời Trung-cổ, khi l�ng tin trở n�n sa-s�t, lại b�ng l�n trở lại. T�m lại, cả c�c thần-linh cũng kh�ng b�nh đẳng . C� những thần-linh ti�u-cực, nếu như ta nh�n v�o vũ-trụ t�n-ngưỡng ở Ấn hoặc Hi-lạp chẳng hạn. T�m lại, ch�nh lịch-sử t�n-gi�o cho ta thấy sự phi l� của quan-niệm b�nh đẳng  t�n-gi�o. 

Nhưng ta c� thể chấp-nhận sự-kiện một người ngo�i C�ng gi�o cũng c� thể được ơn cứu-độ chứ?

Đ� lại l� một vấn-đề kh�c. Một người nhận được từ t�n-gi�o m�nh những hướng-dẫn gi�p m�nh vui sống v� sống đẹp l�ng Ch�a - nếu ta muốn d�ng chữ n�y-, th� người đ� cũng c� thể được cứu-rỗi. Chuyện n�y kh�ng phải kh�ng thể xẩy ra, m� tr�i lại c� rất nhiều. Nhưng từ đ� m� kết-luận rằng mọi t�n-gi�o đều đồng vai như trong một d�n nhạc, như trong một bản giao-hưởng lớn, th� c� lẽ sai.

T�n-gi�o cũng kh� c� thể l�m con người trở n�n tốt. Điều n�y c� thể xẩy ra trong Ki-t� gi�o, khi người ta c� một lối sống sai-lạc với đạo hay khi người ta bước v�o c�c gi�o-ph�i. V� thế t�n-gi�o rất cần phải c� những qu�-tr�nh thanh-tẩy để ch�ng kh�ng trở th�nh vật cản trong việc sống đạo, nhưng l� để thật-sự gi�p con người bước đi tr�n con đường l�nh.

T�i muốn n�i sở-dĩ Ki-t� gi�o muốn qua khu�n mặt đức Ki-t� chứng-tỏ l� t�n-gi�o đ�ch-thực trong lịch-sử t�n-gi�o, điều đ� c� nghĩa l� họ muốn n�i l�n rằng sức mạnh thanh-tẩy thực-sự thể-hiện trong đức Ki-t� v� qua lời của Ng�i. Sức mạnh đ� c� thể kh�ng được mọi t�n-hữu lu�n tu�n theo một c�ch cẩn-thận v� đ�ng-đắn, nhưng n� l� mực-thước v� hướng đi cho việc thanh-luyện, nhờ đ� t�n-gi�o kh�ng biến th�nh một hệ-thống �p-chế hoặc hệ-thống vong-th�n, nhưng trở n�n thật-sự l� con đường đưa con người tới với Ch�a v� về với ch�nh m�nh. 

Nhiều người cho rằng ch�nh Ki-t� gi�o v� C�ng gi�o l�m cho con người bi-quan yếm-thế.

�-thức hệ đ� nẩy sinh từ cuộc c�ch-mạng Ph�p. Người ta cho rằng bản-chất Ki-t� gi�o l� bi-quan, v� n� tin v�o tận thế, v�o ph�n-x�t chung. Thời-mới (New Age), tr�i lại, tỏ ra rất lạc-quan v� kh�m-ph� ra tiến-bộ l� định-luật của lịch-sử. Nhưng ng�y nay ta thấy hai lối nh�n đ� đang nho� dần. Niềm tự-tin của Thời-mới r�-r�ng đang tan biến. Bởi v� c�ng ng�y ta c�ng thấy r� l� tiến-bộ cũng đồng nghĩa với sự tiến-triển của khả-năng đập ph�, c�ng thấy đạo-đức con người c� lẽ kh�ng tiến nhanh như sự hiểu-biết của họ v� khả-năng của con người trở th�nh khả-năng ph�-hoại. Ki-t� gi�o kh�ng cho rằng thế-giới nhất thiết phải lu�n tiến-bộ v� nh�n loại nhất thiết phải lu�n tốt hơn.

Đọc s�ch Khải-huyền ta thấy nh�n loại thật ra cứ như đang chạy l�ng-v�ng. Kinh-ho�ng n�y xẩy ra, biến đi, rồi kinh-ho�ng kia lại tới. V� cũng chẳng c� điềm b�o n�o về một t�nh-trạng cứu-rỗi trong d�ng lịch-sử do ch�nh con người tạo n�n.  Trong Ki-t� gi�o kh�ng c� �-tưởng cho rằng mọi chuyện li�n-quan tới con người nhất thiết kh�ng ngừng ph�t-triển tối-đẹp hơn. Nhưng tr�i lại niềm tin Ki-t� x�c-t�n rằng Ch�a sẽ kh�ng bao giờ bỏ rơi nh�n loại v� Ng�i cũng kh�ng để nh�n loại ho�n-to�n thất-bại, d� rằng ng�y nay nhiều người cho rằng th� con người đừng c� mặt th� hơn.

V� thế, m�-h�nh lạc-quan bi-quan ho�n-to�n kh�ng đứng vững. T�n-hữu ki-t�, cũng như bao nhi�u người s�ng-suốt kh�c, c� thể thấy rằng lịch-sử c� thể c� những cuộc đại khủng-hoảng, c� thể ngay h�m nay một khủng-hoảng đang đến với ta. Họ cũng c� thể nhận biết rằng lịch-sử kh�ng đương nhi�n trở n�n tốt hơn v� biết rằng hiểm-nguy l� một thực-tế. Tuy nhi�n họ c� được c�i lạc-quan cuối c�ng v� biết rằng Ch�a vẫn lu�n chở-che thế-giới trong tay Ng�i, v� bởi thế cả những chuyện kinh-ho�ng lay-động ta tận gốc-rễ như Auschwitz* cũng cho thấy Ch�a bao giờ cũng mạnh hơn sự dữ. 

Thập gi� � một biểu-tượng dễ sợ?

Ở một kh�a-cạnh n�o đ� thập-gi� quả thực l� c�i g� dễ sợ, ta kh�ng n�n phủ-nhận chuyện n�y. Đ� l� một lối h�nh-h�nh man-rợ nhất trong Thời-cổ m� người ta đ� kh�ng được ph�p �p-dụng cho d�n R�ma, v� họ coi h�nh phạt đ� b�i nhọ danh-dự d�n-tộc n�y. Thoạt ti�n ch�ng ta khiếp-h�i khi thấy một con người tinh-tuyền nhất trong nh�n-loại, một kẻ vừa l� người vừa l� Ch�a đ� phải chịu nhục-h�nh đ�.  Nhưng ch�ng ta cũng cần phải sợ cho ch�nh ch�ng ta v� về cuộc sống qu� dễ-d�i của ta. T�i nghĩ Luther* đ� n�i đ�ng khi �ng bảo rằng con người trước hết phải biết hoảng-sợ cho ch�nh m�nh để từ đ� n� mới c� thể quay trở về đường ngay nẻo ch�nh.

Nhưng ta đừng dừng lại ở c�i kinh-ho�ng đ�. Đ� kh�ng phải chỉ l� nỗi kinh-sợ, bởi v� kẻ bị treo tr�n thập gi� đang nh�n xuống ch�ng ta kia kh�ng phải l� một người thất-bại, kh�ng phải l� một kẻ c�ng đường, kh�ng phải l� một trong những nạn-nh�n h�i-h�ng của nh�n-loại; bởi v� kẻ bị đ�ng đinh đ� đang n�i với ta một điều g� kh�c hơn Spartakus* v� c�c thủ-hạ xấu-số của �ng; bởi v� từ thập gi� l�ng nh�n-từ đang toả xuống tr�n ch�ng ta, từ kinh-ho�ng thập gi� một sự sống mới đang bắt đầu. Ch�nh l�ng từ-nh�n Ch�a đang nh�n ta, Ng�i tự ph� m�nh trong tay ta, tự trao th�n cho ta v� như đang c�ng ta v�c hết c�i g�nh kinh-ho�ng của lịch-sử. Nh�n s�u hơn, thập gi� kia một mặt phơi-b�y cho ta thấy những nguy-hiểm v� kinh-tởm c� thể c� của con người, mặt kh�c n�i l�n sức-mạnh trong sự yếu-đuối của Ch�a v� c�i đ�ng y�u của Ng�i. Như vậy thập gi� l� dấu-chỉ của thứ-tha, của hoa hi-vọng nở ra từ đ�y thẳm lịch-sử.

Ng�y nay người ta thường hỏi, sau Auschwitz l�m sao c�n c� thể n�i về Ch�a v� về thần-học được nữa. T�i c� thể trả lời như vầy, thập-gi� l� bản t�m-tắt trước v� đầy-đủ về nỗi kinh-ho�ng Auschwitz. Ch�a đ� bị đ�ng đinh v� Ng�i n�i với ta, vị Ch�a n�y xem ra yếu-đuối nhưng v� c�ng khoan-dung, Ng�i tưởng như vắng mặt nhưng thật quyền-uy. (c�n tiếp nhiều kỳ)

 

T�M HIỂU KINH TH�NH . T�M HIỂU KINH TH�NH .T�M HIỂU KINH TH�NH

 

 

ĐỀ T�I 59 

L�NG TIN KH�NG TRƯỞNG TH�NH

 Trong chương 2 thư thứ I gửi t�n hữu C�rint� th�nh Phaol� tr�nh bầy hai th� dụ điển h�nh trong c�i luận l� của thập g�a v� sự kh�n ngoan cao vời, m� t�n hữu gi�o đo�n C�rint� đ� kh�ng l�nh hội được. Giờ đ�y trong phần đầu chương 3 th�nh nh�n giải th�ch l� do tại sao họ đ� kh�ng hiểu được sự kh�n ngoan của thập g�a Ch�a Kit�. T�n hữu gi�o đo�n C�rint� đ� kh�ng hiểu biết sự kh�n ngoan của thập g�a Ch�a, kh�ng phải v� Phaol� kh�ng giảng giải hay mạc khải cho họ, m� v� họ đ�ng k�n t�m tr� kh�ng để cho �nh s�ng của Ch�a Th�nh Thần soi chiếu v� hoạt động. N�i c�ch kh�c tuy đ� nhận l�nh Ch�a Th�nh Thần trong b� t�ch Rửa Tội, t�n hữu C�rint� đ� kh�ng ngoan ngo�n để cho Người hướng dẫn. V� thế n�n tuy c� Người trong tim, m� họ vẫn sống theo c�c nguy�n tắc kh�c, tr�i nghịch với Tin Mừng. Họ l� những người �x�c thịt�, v� để cho thịt x�c l�i k�o sống theo thứ luận l� ngược với c�i luận l� của Th�nh Thần. Do đ� x�c thịt giam cầm họ trong c�i v�ng luẩn quẩn của th�i độ dựa tr�n sức lực của ch�nh m�nh, lấy m�nh l�m trung t�m điểm v� chiều theo khuynh hướng c� nh�n chủ nghĩa th�i q�a. Nghĩa l� họ vẫn c�n ở trong t�nh trạng b�n khai của cuộc sống kit�. Họ vẫn c�n l� trẻ em v� chưa trưởng th�nh trong cuộc sống l�ng tin. Khi c�n sống b�n họ tại C�rint�, th�nh Phaol� đ� nhận ra điều đ� n�n đ� hạn hẹp việc rao giảng của ng�i trong những điểm gi�o l� n�ng cốt. Ng�i đ� chỉ nu�i họ bằng sữa, v� họ chưa c� khả năng ti�u h�a thực phẩm sứ điệp của Ch�a l� c�c điều cao si�u trong chương tr�nh cứu độ được tập trung nơi con người của Ch�a Kit� chịu đ�ng đanh v� trong sự kh�n ngoan của thập gi� Ch�a Gi�su Kit�. N�i c�ch kh�c, t�nh trạng l�ng tin ấu trĩ của t�n hữu C�rint� đ� bắt buộc th�nh Phaol� phải theo c�c luật lệ sư phạm sơ đẳng l� th�ch nghi gi�o huấn với khả năng tiếp nhận của người nghe.

T�nh trạng thiếu trưởng th�nh trong l�ng tin ấy giờ đ�y vẫn tiếp tục. Bằng chứng l� t�n hữu C�rint� sống trong ghen tương đố kỵ, c�i v� chia rẽ v� q�a kh�ch. Nghĩa l� họ sống theo c�c nguy�n tắc ho�n to�n nh�n loại, tr�i nghịch với Ch�a Th�nh Thần. Thay v� rộng mở t�m l�ng v� cuộc đời cho c�c gi�o l� mởi mẻ của Kit� gi�o, th� họ lại trở th�nh t� nh�n trong c�c guồng m�y của c� nh�n chủ nghĩa, lấy c�i t�i l�m rốn của vũ trụ v� của khuynh hướng chia b� k�o đảng. Trước đ�y họ tỏ ra c�n non dại trong cuộc sống l�ng tin, n�n th�nh Phaol� phải theo phương ph�p sư phạm t�m linh, kh�ng thể mạc khải cho họ c�c ch�n trời cao rộng v� s�u thẳm của mầu nhiệm kit�, l� điều đ� đ�nh. Nhưng giờ đ�y sau nhiều năm theo Ch�a v� nhận được c�c gi�o huấn của Ch�a, m� họ vẫn tỏ ra ấu trĩ tr�n con đường l�ng tin, th� lỗi đ� kh�ng do th�nh nh�n, m� l� tại họ. Hậu qủa l� ch�nh nh�m t�n hữu C�rint� ki�u căng tự khoe m�nh l� những �người to�n thiện� v� �thi�ng li�ng�, lại bị th�nh Phaol� gọi l� những �người x�c thịt� v� l� �trẻ con kh�ng trưởng th�nh�, chỉ c� khả năng nhận l�nh gi�o huấn sơ cấp, chứ kh�ng hiểu được những sự thật si�u việt của đạo gi�o. Thật ra th�nh Phaol� d�ng một loại thước kh�c để đo sự trưởng th�nh v� kh�n ngoan kit�. Sự trưởng th�nh v� kh�n ngoan kit� đ�ch thực t�y thuộc nơi th�i độ sống cởi mở cho �nh s�ng v� ơn th�nh hướng dẫn của Ch�a Th�nh Thần. V� thế n�n tuy c�c từ th�nh Phaol� d�ng để diễn tả cũng giống thứ ng�n từ của họ như: kh�n ngoan (soph�a), Thần Linh (Pneuma) v� to�n thiện (t�leioi), nhưng bối cảnh nội dung lại kh�c, nếu kh�ng n�i l� tr�i nghịch nhau. Đối nghịch với c�i kh�n ngoan của t�n hữu C�rint� khiến cho họ sống chia rẽ th�nh b� nh�m đ�ng k�n, l� hoa tr�i của Ch�a Th�nh Thần l�m cho kit� hữu sống ch�n trời li�n đới y�u thương đại đồng rộng mở, kh�ng kỳ thị, kh�ng xung khắc. Gi�o hội của Ch�a Kit� tử nạn phục sinh kh�ng bao gồm c�c nh�m t�n hữu ưu t�, thu hẹp, đầy mặc cảm tự t�n ki�u căng hợm hĩnh trước c�c t�n hữu kh�c kh�ng nhận được c�c ơn ngoại biệt của của Ch�a Th�nh Thần v� của sự ngộ đạo. Gi�o Hội của Ch�a Kit� l� một cộng đo�n li�n đới trong t�nh y�u thương của của Ch�a Gi�su chịu đ�ng đanh (x. 8,11). Sự trưởng th�nh trong l�ng tin kit� được đo lường bằng th�i độ sống t�nh y�u thương li�n đới, chia sẻ hiệp th�ng cụ thể đo�n kết mọi người, chứ kh�ng phải bằng chiều cao của tư tưởng v� sự hiểu biết khiến con người ki�u căng ngạo mạn, g�y chia rẽ, tạo ra c�c v�ng đặc �n đặc lợi v� c�c v�ng ngo�i lề. Ở đ�u c� o�n gh�t, q�a kh�ch cực đoan, �c phe ph�i b� đảng, bất h�a v� g�y gỗ, th� ở đ� kh�ng c� sự hiện diện của Ch�a Th�nh Thần. V� do đ� cũng kh�ng c� sự kh�n ngoan kit�. Kh�n ngoan theo tinh thần kit� l� biết chấp nhận v� thấu hiểu chương tr�nh cứu độ của Thi�n Ch�a hiện thực qua Ch�a Kit� chịu thất bại tr�n thập g�a. Nghĩa l� biết tham dự v�o cử chỉ li�n đới của Ch�a Kit� đ� chết v� ch�ng ta. Tắt một lời, kh�ng c� sự kh�n ngoan theo tinh thần kit� đ�ch thực n�o m� kh�ng c� t�nh y�u thương, v� cũng kh�ng c� sự trưởng th�nh trong l�ng tin kit� đ�ch thực n�o m� kh�ng c� t�nh y�u thương. Chỉ t�n hữu n�o biết sống theo c�i luận l� t�nh y�u thương của thập g�a Ch�a Kit� v� chương tr�nh cứu độ của Thi�n Ch�a, th� mới thực sự l� người �thi�ng li�ng�, �ngộ đạo� hay kh�n ngoan v� �to�n thiện� hay trưởng th�nh trong l�ng tin.

 Sau khi định nghĩa thế n�o l� sự kh�n ngoan v� l�ng tin kit� đ�ch thực, Phaol� đề cập tới chức thừa t�c v� � nghĩa của n� giữa l�ng cộng đo�n gi�o hội. Th�nh nh�n khai triển mấu điểm gi�o hội học n�y một c�ch hết sức cụ thể, bằng c�ch chỉ nhắc tới c�c vị đ� tới rao giảng v� dậy dỗ gi�o l� trong cộng đo�n. Đ� l� ch�nh Phaol�, Apollo v� tất cả c�c thừa sai đ� tới l�m việc tại C�nrint� sau khi th�nh nh�n rời khỏi đ�y. Ở đ�y cần ghi nhận hai sự kiện n�y. Trước hết Phaol� chỉ nhắc tới hai nh�m t�n hữu ph� th�nh nh�n v� Apollo. Tuy chương 3,22 c� nhắc tới Kepha, nhưng sau đ� chỉ thấy nhắc tới Phaol� v� Apollo. Đ�y l� bằng chứng cho thấy th�nh Ph�r� đ� kh�ng bao giờ hiện diện v� truyền gi�o tại C�rint�. Thứ hai xem ra th�nh Phaol� muốn lượng đinh lại tầm quan trọng c�ng việc thừa t�c của ng�i v� của Apollo, đ� bị c�c t�n hữu C�rint� ph�ng đại v� huyền thoại h�a một c�ch q�a đ�ng. L� do kh�ng phải l� v� th�nh nh�n bần tiện xấu bụng với Apollo, nhưng v� quan niệm gi�o hội học v� thần học. Thật vậy, Phaol� bảo vệ h�nh ảnh tinh tuyền của nguồn gốc cộng đo�n gi�o hội. Gi�o Hội ph�t xuất từ s�ng kiến của Thi�n Ch�a v� do ch�nh Ch�a Kit� th�nh lập. Phaol� v� Apollo chỉ l� c�c đầy tớ do Ch�a Gi�su thu� để đến giảng l�ng tin cho t�n hữu C�rint� th�i. Hoạt động của hai vị chỉ hợp ph�p l� v� được Ch�a Kit� giao cho nhiệm vụ đ�. V� vậy t�n hữu C�rint� thật dại khờ, khi coi hai người đầy tớ l� chủ.

 Th�nh Phaol� đ� kh�o l�o d�ng h�nh ảnh đồn điền trồng tiả để diễn tả chức thừa t�c của c�c vị. H�nh ảnh đồn điền đ� được ng�n sứ Edekiel (Ed 17,7) v� soạn giả B�n Sira (Sr 27,6) cũng như t�i liệu Qumran d�ng tới (1 QS VIII,5 t.; CD 1,7; 1 QH VIII,4 tt.). Th�nh Phaol� c� nhiệm vụ trồng c�y l�ng tin, Apollo c� nhiệm vụ tưới. Nhưng ch�nh Thi�n Ch�a mới ban sức mạnh l�m cho c�y l�ng tin đ� lớn l�n trong t�m l�ng của t�n hữu. Nếu kh�ng c� ảnh hưởng d�ng sinh lực v� tạo dựng của Thi�n Ch�a, hoạt động của c�c thừa sai cũng sẽ kh�ng đem lại kết qủa n�o. Đ�y l� nguy�n tắc duy nhất của c�ng việc thừa t�c. Như vậy l�m sao t�n hữu C�nrint� lại c� thể đảo ngược � nghĩa sự hiện diện v� hoạt động của Phaol� v� Apollo trong gi�o đo�n, bằng c�ch biến n� th�nh dấu chỉ chia rẽ trong cộng đo�n được? Ngo�i ra mỗi thừa sai đều phải trả lẽ trước mặt Ch�a về c�ng việc thừa t�c của m�nh. Dĩ nhi�n c�c vị l� cộng sự vi�n của Thi�n Ch�a, nhưng trong tư c�ch l� c�c t�i tớ của Ch�a. C�ng tr�nh cứu độ ho�n to�n nằm trong tay Ch�a, l� Đấng d�ng con người để hiện thực dự định của Ng�i. Sự đ�ng g�p của con người ho�n to�n c� t�nh c�ch dụng cụ. Họ l� dụng cụ Thi�n Ch�a d�ng trong d�ng lịch sử cứu độ. Cộng đo�n C�rint� l� c�nh đồng của Ch�a, chứ kh�ng phải l� c�nh đồng của Phaol�, Apollo hay một thừa sai n�o kh�c. Qua h�nh ảnh n�y th�nh Phaol� chỉ muốn nhấn mạnh rằng ch�nh Thi�n Ch�a mới l� l� do sự hiện hữu v� l� nguy�n l� t�y thuộc của gi�o đo�n C�rint�. V� thế n�n những kiểu n�i �T�i thuộc Phaol��, �T�i thuộc Apollo�, �T�i thuộc Kepha� chia cắt c�nh đồng của Ch�a ra l�m c�c mảnh đất nhỏ v� l�m sai lạc bản chất gi�o hội.

Từ h�nh ảnh c�nh đồng th�nh Phaol� bước sang h�nh ảnh ng�i nh� của Thi�n Ch�a. Đ�y cũng đ� l� h�nh ảnh được ng�n sứ G�r�mia d�ng (Gr 1,9-10; 12,14-16; 24,6) để diễn tả d�n Ch�a. T�i liệu Qumr�n cũng d�ng để định nghĩa cộng đo�n Qumr�n l� ng�i nh� của Đấng Tối Cao (1 QS VIII, 5tt; CD III,19). Tuy th�nh Phaol� khai triển h�nh ảnh theo � nghĩa của nền nh� v� c�c vật dụng tạo th�nh t�a nh�, � nghĩa nhiệm vụ của c�c thừa sai kh�ng thay đổi. C�c vị l� những người x�y nh�. Th�nh Phaol� đ� l� người đặt m�ng cho t�a nh� gi�o đo�n C�rint�, v� c�c thừa sai kh�c tới sau ng�i đ� tiếp tục c�ng việc x�y cất. Nền m�ng duy nhất của t�a nh� gi�o hội l� Ch�a Gi�su Kit� tử nạn v� phục sinh. Kh�ng thừa sai n�o c� quyền thay thế Ch�a Kit� chịu đ�ng đanh bằng một nền m�ng kh�c. Ở đ�y th�nh Phaol� đưa ra hai điều kiện tối cần. Thứ nhất, việc rao giảng Ch�a Kit� chịu đ�ng đanh phải l� nền tảng duy nhất x�y dựng cộng đo�n kit�. Thứ hai c�c người x�y dựng cộng đo�n phải d�ng chất liệu vững chắc v� bền bỉ. Cụ thể m� n�i, ai hoạt động trong l�ng Gi�o Hội phải hoạt động trong � hướng x�y dựng bằng c�ch cống hiến cho t�n hữu mọi yếu tố gi�p trưởng th�nh trong l�ng tin. V� Phaol� hướng tr�ch nhiệm đ� của mỗi người về ng�y c�nh chung. Lửa thi�ng của ng�y tận thế (Gl 2,3; 3,3; Ml 3,19; Is 66,15-16) sẽ thử gi� trị t�nh chất bền bỉ của những g� con người x�y dựng được trong d�ng lịch sử. Do đ� chỉ chất liệu n�o bền bỉ mới c� thể đứng vững kh�ng bị thi�u rụi v� ti�u t�n. Ở đ�y th�nh Phaol� n�i tới v�ng, bạc, đ� q�y, gỗ, cỏ, rơm. Xem ra ch�ng kh�ng phải l� c�c chất liệu th�ch hợp cho việc x�y cất. C� lẽ th�nh nh�n nghĩ tới th�nh th�nh Gi�rusalem thi�n quốc chăng (Kh 21,18-21). Dầu sao đi nữa điều th�nh nh�n muốn n�i ở đ�y đ� l� t�n hữu phải biết xem x�t v� thử c�ng việc l�m của c�c người len lỏi v�o cộng đo�n v� hoạt động như người l�nh đạo. Phaol� cũng d�ng yếu tố truyền thống ng�y ph�n x�t sau hết để n�u bật sự kiện c�c thừa t�c vi�n đều phải trả lời trước mặt Ch�a về c�c hoạt động của m�nh trong cộng đo�n. Tất cả mọi người được Thi�n Ch�a hay Ch�a Kit� tuyển chọn dấn th�n trong cộng đo�n đều phải trung th�nh với đặc sủng nhận l�nh v� d�ng n� đ�ng đắn. Đ�y l� điều quan trọng v� n� li�n hệ tới to�n cộng đo�n d�n Ch�a. Tất cả dẫn th�nh Phaol� tới chỗ định nghĩa Gi�o Hội l� đền thờ sống động, nơi Thi�n Ch�a ngự trị. Ai đ�nh ph� đền thờ của Thi�n Ch�a, th� Thi�n Ch�a sẽ hủy diệt người đ� trong ng�y tận thế. Như thế Thi�n Ch�a kh�ng chỉ l� Đấng s�ng tao v� x�y dựng, m� c�n l� Đấng bảo vệ Gi�o Hội nữa. Sự hủy diệt đời đời l� �n phạt nặng nhất d�nh cho những kẻ đ�nh ph� cộng đo�n kit�. Đồng thời n� cũng l� lời cảnh c�o giới l�nh đạo Gi�o Hội phải � thức được tr�ch vụ nặng nề của m�nh đối với cộng đo�n d�n Ch�a.

T�m lại, qua những g� tr�nh b�y tr�n đ�y th�nh Phaol� muốn sửa sai c�c lập trường m�o m� của t�n hữu C�rint� chạy theo khuynh hướng t�n thờ l�nh tụ. Đồng thời ng�i muốn giải tho�t t�n hữu v� c�c cộng đo�n kit� khỏi việc qụy lụy phục t�ng c�c vị thầy trần gian cũng như x�c định khung cảnh phục vụ của c�c vị l� những người phải trả lẽ trước mặt Ch�a trong ng�y sau hết. 

Linh-mục Linh-Tiến-Khải 

 

VẤN ĐỀ H�M NAY 

BỐN BƯỚC TRỞ TH�NH GI�O XỨ TRUYỀN GI�O

(4 steps to Making Missionary Parishes)

Gis�le Plantec (Zenit 31.01.2008) 

Tạo sao một gi�o xứ lại phải l� truyền gi�o?�Gi�o Hội chỉ hiện hữu nếu GH rao giảng Ph�c �m �Nếu gi�o xứ kh�ng rao giảng Ph�c �m, th� GX chỉ l� một to� nh��. Đ� l� lời ph�t biểu của Đức TGM Malcolm Ranjith, thư k� Th�nh Bộ Phương Tự v� B� T�ch, khẳng định ở một hội nghị tiến h�nh ở Roma về chủ đề �Gi�o Xứ v� c�ng cuộc Truyền Gi�o Mới�, do Cộng Đồng Emmanuel v� Viện Gi�o Ho�ng Đấng Cứu Chuộc Con Người tổ chức.

Đức TGM Ranjith hỏi: TẠI SAO MỘT GI�O XỨ PHẢI L� TRUYỀN GI�O?

Ng�u giải th�ch rằng tiếng gọi t�nh y�u của Thi�n Ch�a ủy th�c một t�nh chất truyền gi�o cho c�c Kit�-hửu: �Ch�a Gi�su y�u thương c�c anh chị em NgườI đến mức Người d�ng hiến m�nh ho�n to�n để cứu độ họ - Đ� l� nền tảng của việc rao giảng Tin Mừng. Vị TGM cai quản Gi�o phận Ratnapura,Sri Lanka, trước khi được bổ nhiệm v�o Gi�o Triều Roma, gọi rao giảng Tin Mừng l� một �dấu hiệu trưởng th�nh đức tin�: �Gi�o Hội chỉ hiện hữu nếu n� rao giảng Tin Mừng v� cũng đ�ng như thế đối với gi�o xứ. Nếu một gi�o xứ kh�ng rao giảng Tin Mừng, th� n� chỉ l� một to� nh�. Rao giảng Tin Mừng kh�ng phải l� một vấn đề tự do lựa chọn. Đ� l� một điều buộc của đức tin ch�ng ta, biểu hiện ho�n hảo đức �i của ch�ng ta�.

TH�NH THỂ L� T�M ĐIỂM

Đức TGM Ranjith n�u bật tầm quan trọng của Th�nh Thể đối với một gi�o xứ tập ch� v�o việc truyền gi�o.

Ng�i đưa ra v� dụ của một gi�o xứ �i Nhĩ Lan, tổ chức �T�n thờ Th�nh Thể trong tất cả mọi gi�o xứ: kết quả l� hiện nay c� th�m nhiều ơn gọi. Th�nh Thể l�i cuốn - Đức Ch�a l�i k�o con người�. Ng�i khẳng định: �Th�nh Thể ở trung t�m việc rao giảng Tin Mừng. Th�nh Thể phải l�m ph�t sinh đức tin. Trong một số gi�o xứ, Th�nh Lễ được cử h�nh trong một c�ch thế n�o m� lại kh�ng ph�t sinh đức tin�. Ng�i n�i rằng c�c linh mục phải hiểu vai tr� của họ bắng c�ch n�i� tự  m�nh, t�i v� dụng, nhưng t�i n�n hữu �ch trong tay Ch�a�. Đức TGM cũng cho rằng c�c gi�o xứ kh�ng n�n chỉ tập ch� v�o cộng đo�n của m�nh m� ht�i, m� phải �c� những cố gắng r� rệt để đến với những người đ� bị lạc mất�. 

NHỮNG GỢI �

Ng�i đưa ra một số �bước thực h�nh� để đem cho c�c gi�o xứ một t�nh chất truyền gi�o.

�Một cộng đồng gi�o xứ phải rời bỏ một kiểu mẫu duy tr� để chuyển sang một kiểu mẫu truyền gi�o - nếu điều duy nh�t ch�ng ta l�m l� sửa sang c�c to� nh�, th� điều nầy sẽ giết chết ch�ng ta về mặt thi�ng li�ng�.

Kế đến, c�c gi�o xứ cần �phải l�nh xa khỏi một tinh thần bi quan để sang một tinh thần lạc quan�. V� Ng�i lưu � mối nguy hiểm trở th�nh gương �một t�i tớ lười biếng� trong Tin Mừng�.

Bước thực h�nh thứ ba giải quyết vai tr� gi�o d�n. Đức TGM Ranjith khuyến kh�ch c�c linh mục �vẫn c�n cho rằng truyền gi�o l� tr�ch nhiệm độc nhất của c�c gi�o sĩ� v�  cho rằng �c�c linh mục phải tự quyết định mọi sự�, th� nay phảI �chia sẻ với gi�o d�n�. Ng�i khẳng định : �Mỗi gi�o d�n l� một nh� truyến giao tiềm năng�.

Bước thứ tư c� li�n quan đến bước thứ ba. Đức TGM kh�ch lệ c�ng c� nhiều người bị thu h�t v�o c�ng tốt: �c�c hiệp hội, tổ chức, người nam v� nữ, giới trẻ v� cả trẻ em � v� dũng cảm đi v�o những l�nh vực chưa được kh�m ph�, t�m những phương ph�p v� phương tiện mớI�.

Tại sao kh�ng l� t�i?

Đức TGM đ� trả lời c�c c�u hỏIitừ những người tham dự hội nghị sau b�i diễn văn của Ng�i.

+ Một linh mục từ Ho� Lan, người đ� tr�nh b�y đất nước Ng�i như l� �một đất nước bị trần tục ho� nặng nhất tr�n thế giới� xin được gi�p đỡ �bởi v� ch�ng t�i bị gạt ra ngo�i lề - ch�ng t�i đang cố gắng để t�m cho ra một loại phương tiện, như c�c phương tiện truyền th�ng, để cho thấy sự hiện diện của ch�ng t�i�.

    Đức TGM Ranjith trả lời: �Sử dụng mọi phương tiện sẵn c� l� tốt v� thỉnh thoảng �c�c giấc mơ c� thể th�nh hiện thực�, nhưng điều quan trọng nhất ấy l� phải cảm thấy được mạnh mẽ v� cậy tin nơi Ch�a..v� cầu nguyện�.

 Ng�i cho v� dụ về g�ao phận Ng�i ở Sri Lanka, với đa số �p đảo l� người ngo�i Kit�-gi�o. Gi�o d�n C�ng gi�o đi thăm c�c gia đ�nh H�i gi�o v� Ấn gi�o v� �họ ngồi uống tr� chung nhau v� thảo luận về t�n gi�o�. Ng�i khẳng định:  � Điều đ�ng buồn l� bỏ cuộc. H�y mạnh mẽ, h�y dũng cảm v� c�c bạn sẽ th�nh c�ng�.

 + Một linh mục từ nước Bỉ hỏi việc đ�ng cửa c�c gi�o xứ c� phản ảnh một sự thiếu đức tin kh�ng. Đức TGM Ranjith đưa ra v� dụ về t�nh kết nghĩa thi�ng li�ng giữa một gi�o phận ở Sri Lanka v� một gi�o phận ở Đức. Khi một linh mục người Đức từ trần, nước Sri Lanka đề nghị ngay :�T�i sẽ gửi cho c�c bạn vị linh mục tốt nhất m� t�i c�. Gi�o phận ở Đức nghi�n cứu đề xuất nầy,nhưng cuối c�n quyết định đ�ng cửa gi�o xứ. Đức TGM Ranjith ph�n n�n : Việc �ch�ng t�i thu xếp theo c�ch ri�ng của m�nh�nầy, c� nghĩa l� đ�ng cửa c�c th�nh đường�.

  Sau buổi n�i chuyện nầy, Đức TGM n�i với Zenit rằng l�ng nhiệt th�nh v� tinh thần y�u mến của c�c linh mục quản xứ l� điều cốt yếu. Ng�i đưa ra gương Th�nh Gioan Vianney, bổn mạng c�c linh mục, như l� một gương mẫu.

   Ng�i cũng đề nghị lấy Mẹ Ch�n Phước T�r�xa Calcutta v� Th�nh Phanxic� Xavi� l�m gương mẫu. Đức TGM n�i: Nếu Th�nh Phanxic� đ� c� thể đi tận ph�a b�n kia tr�i đ�t để c�ng bố Ch�a Kit� trong khi kh�ng hế biết ng�n ngữ những nơi đ�, �nếu với Ng�i điều đ� c� thể được, th� tại sao với t�i lại kh�ng thể?�
 
 

 PHỤ LỤC :

GỢI � SUY NIỆM TIN MỪNG CH�A NHẬT VII PHỤC SINH (Năm A) CH�A THĂNG THI�N

Mt 28, 16 � 20 

�NGƯỜI SẼ TRỞ LẠI TRONG VINH QUANG� 

 Thoạt nh�n, đ� l� kết th�c một c�u chuyện đ� bắt đầu bằng lời của th�nh Gioan :�v� Ng�i L�i đ� l�m người�, những từ được khắc bằng tiếng la-tinh, ở Nazaret, tr�n b�n thờ Vương Cung Th�nh Đường Truyền Tin. Ch�ng chỉ cho thấy điểm tiếp x�c giữa trời với đất, nơi chốn v� thời khắc kết hiệp giữa Thi�n Ch�a v� nh�n loại. Sự khởi đầu diễn ra một c�ch khi�m nhường trong sự ri�ng tư của một phụ nữ trẻ chăm ch�. Thăng Thi�n đ�nh dấu kết th�c sự hiện diện thể l� nầy, việc Người Con trở về vinh hiền s�ng l�ng b�n Ch�a Cha, trong m�y trời.

Giữa hai sự kiện nấy, ch�ng ta đ� mừng t�m của kinh tin k�nh v� mầu nhiệm đức tin: Ch�a Kit� đ�  đến�Người đ� sinh ra, đ� chịu đau khổ, đả chết v� đ� sống lại�

 Th�nh Luca lập lại với ch�ng ta rằng c�c m�n đệ chưa hiểu g� hết :�Lạy Ch�a, c� phải b�y giờ Ch�a sắp t�i lập vương triều ở Israel chăng?�. Thoạt nh�n, ba năm dạy dỗ của Con Thi�n Ch�a cho c�c m�n đệ thật l� thảm hại!

V� ch�ng ta chỉ l� những copn người khốn khổ! Nếu tr� kh�ng ch�ng ta kh�ng minh mẫn hơn, d�m c� rằng ch�ng ta cũng chưa � thức được những g� m� Ch�a gi�su muốn n�i trong lịch sử thế giới ch�ng ta. Ng�y lễ h�m nay �t ra sẽ c� thể đem ch�ng ta v�o lại ch�nh lộ, với sự trợ gi�p của Ch�a Th�nh Linh.

Kể từ ơn gọi của Đức Maria, cũng như kể từ ơn gọi của Abraham v� M�s�, c�u chuyện sự hiện diện của Thi�n Ch�a với D�n Người l� một c�u chuyện về l�ng trung th�nh. C�u trả lời của d�n lại l� một sự khước từ, m�u thuẫn, k�m hiểu biết. Ng�y nay ch�ng ta biết rằng �Người sẽ trở lạI trong vinh quang�, nhưng thường ch�ng ta lơ đễnh do những bận rộn trước mắt, chẳng hề biết nh�n xa tr�ng rộng. 

Đồng thời, do sự bất lực c� nh�n, một năng lực được Đấng Phục Sinh ban cho ch�ng ta l�m gia sản, v� ch�ng ta trở th�nh kh�ng thể thiếu với sứ mệnh của Người. Đ� l� vinh quang độc nhất của ch�ng ta, bởi v� qua ch�ng ta,  Ch�a Th�nh Linh tiếp tục tạo dựng như lời cuối c�n của Ch�a Gi�su trong Tin Mừng nhắc lại :� Anh em h�y đi! H�y giảng dạy cho muốn d�n, l�m ph�p rửa cho họ� v� Thầy, Thầy ở với anh em mọi ng�y cho đến tận thế�.

Bernard Lafren�ere,C.S.C

 

  PHỤ TRANG:     B�I ĐỌC TH�M VỀ AN TỬ

(st)

L� một vấn đề thời sự, l�i v�o cuộc những người đấu tranh để c� được hợp ph�p h�a n� v� những người cương quyết phản đối tất cả mọi h�nh thức an-tử, trong đ� Gi�o Hội C�ng-gi�o lu�n đ�ng vai tr� ti�n phong. Điều trớ tr�u l� d� một việc �tỏ tường� như thế, nhưng để c� định nghĩa v� giải th�ch cặn kẻ về n�, th� kh�ng phả ai cũng l�m được, kể cả những người đang c� bổn phận hướng dẫn người kh�c hiểu biết về an-tử. BTGH đ� giới thiệu kh� nhiều b�i viết về đề t�i nầy v� vẫn muốn tiếp tục, nhưng điều kiện kh�ng cho ph�p. V� thế trước khi tạm ngưng đề t�i nầy, k�nh xin gửi b�i viết t�m lược về an-tử. K�nh mong nhận được c�c g�p �. Đa tạ.

Vấn đề trợ tử (euthanasie) l� một vấn đề n�ng bỏng của thời đại vẫn được n�u l�n b�o ch� v� c�c phương tiện th�ng tin kh�c một c�ch thường xuy�n. Những vụ �n gần đ�y chung quanh c�i chết của Vincent Humbert (a) v� Terri Schiavo (b) đ� l�m s�i nổi dư luận thế giới, v� g�y n�n những phản ứng đam m� giữa hai phe ủng hộ v� chống đối trợ tử, ngay cả trong giới l�nh đạo ch�nh trị, như tổng thống G.W. Bush đ� vội v� ban ra một đạo luật đặc biệt nhằm ảnh hưởng l�n quyết định của To� �n Tối cao Mỹ (b). V� th�ng tư vừa qua, Thượng Nghị viện Ph�p đ� th�ng qua một đạo luật cho ph�p ngừng điều trị bệnh nh�n khi đ� tới giai đoạn cuối đời.

Thoạt nh�n, vấn đề đặt ra c� vẻ giản dị : khi một người bị bệnh nặng đ� tới giai đoạn cuối đời, đang k�o d�i trong sự đau đớn, th� c� thể n�o gi�p người đ� ra đi một c�ch nhẹ nh�ng, �m �i, v� mau ch�ng hơn kh�ng? Nhất l� khi ng�y h�m nay, người ta c� đầy đủ phương tiện để g�y n�n c�i chết nhẹ nh�ng, trợ gi�p bởi y khoa.

Thật ra, x�t kỹ lại ch�ng ta mới thấy rằng trợ tử l� một trong những vấn đề phức tạp nhất trong x� hội, bởi v� li�n quan tới nhiều l�nh vực của cuộc sống : khoa học, kỹ thuật, kinh tế, văn ho�, đạo đức, t�n gi�o, luật ph�p... Trợ tử nằm trong khung cảnh rộng lớn hơn của những vấn đề sinh đạo đức (bio�thique), mới được đặt ra từ khoảng ba chục năm nay, do những bước tiến khổng lồ của ng�nh sinh học.

Trong b�i n�y, ch�ng ta sẽ lần lượt xem x�t :

1) định nghĩa của c�c danh từ li�n quan tới trợ tử

2) lịch sử của sự h�nh th�nh kh�i niệm trợ tử

3) cuộc tranh luận về trợ tử tại c�c nước T�y phương

4) Luật ph�p về trợ tử hiện nay tr�n thế giới

 

Định nghĩa c�c danh từ li�n quan tới trợ tử

Đầu ti�n, ch�ng ta phải định nghĩa một số danh từ li�n quan tới trợ tử một c�ch ch�nh x�c.

Euthanasie l� một chữ xuất hiện v�o thế kỷ thứ XVII, c� nghĩa l� " l�m cho c�i chết tốt đẹp " (từ chữ Hy Lạp eu l� tốt v� thanazein l� chết), v� c� thể định nghĩa l� " h�nh động cố t�nh g�y n�n c�i chết một c�ch �m thắm, cho một người bị bệnh nặng kh�ng chữa khỏi được, chắc chắn sẽ chết, đang v� c�ng đau đớn, bằng c�ch d�ng thuốc men hay một sự can thiệp kh�c ". Người ta c�n gọi n� l� giết người v� thương hại hay v� nh�n đạo (meurtre par compassion, mercy killing). Tiếng Việt c� thể dịch l� " ưu tử ", " an tịch ", " trợ tử ", " hộ tử " hay " g�y chết �m �i, nhẹ nh�ng ", nhưng chữ " trợ tử " được d�ng nhiều hơn hết, tuy rằng kh�ng ch�nh x�c lắm.

C� hai loại trợ tử cần phải được ph�n biệt l� trợ tử t�ch cực (euthanasie active) nghĩa l� g�y n�n c�i chết bằng một h�nh động t�ch cực, v� trợ tử thụ động (euthanasie passive), nghĩa l� ngưng mọi điều trị để cho người bệnh chết một c�ch tự nhi�n. Người ta c�n gọi trợ tử thụ động l� " sự ngưng chỉ hay bỏ s�t c�c phương ph�p điều trị k�o d�i cuộc sống ". Trong trường hợp Vincent Humbert chẳng hạn (a), khi b� mẹ bơm v�o ống dẫn dạ dầy của con m�nh một liều thuốc pentobarbital mạnh với mục đ�ch trợ tử, nhưng kh�ng chết m� l�m v�o t�nh trạng h�n m�, khi BS Chaussoy tắt m�y h� hấp nh�n tạo v� ti�m chlorure de potassium để tim bệnh nh�n ngừng đập, th� cả hai đều l� h�nh động trợ tử t�ch cực. Ngược lại, quyết định của to� �n Florida ngừng dinh dưỡng Terri Schiavo (b) bằng ống dẫn dạ dầy l� một h�nh động trợ tử thụ động. Thật ra, � muốn v� kết quả của trợ tử t�ch cực v� trợ tử thụ động cũng như nhau, tuy rằng h�nh thức c� kh�c nhau.

Trợ tử c�n được ph�n chia l�m trợ tử tự nguyện (euthanasie volontaire), trợ tử kh�ng tự nguyện (euthanasie non volontaire), v� trợ tử kh�ng t�y � (euthanasie involontaire).

Trợ tử tự nguyện (euthanasie volontaire) l� trợ tử do người bệnh y�u cầu một c�ch r� r�ng, với sự chấp thuận s�ng suốt của người đ� (consentement �clair�)(như trường hợ�p Vincent Humbert). Trợ tử kh�ng tự nguyện (euthanasie non volontaire) l� trợ tử tr�n người bệnh trong t�nh trạng h�n m� hoặc l� lẫn, kh�ng c�n khả năng y�u cầu trợ tử (như trường hợ�p Terri Schiavo). Trợ tử kh�ng t�y � (euthanasie involontaire) l� trợ tử tr�n người bệnh c�n minh mẫn, kh�ng y�u cầu c�i chết hoặc kh�ng chấp thuận trợ tử (chẳng hạn như khi c�u hỏi kh�ng được đặt l�n cho người đ�).

Trợ gi�p tự tử (aide au suicide) hay tự tử trợ gi�p bằng y khoa (suicide m�dicalement assist�) l� sự gi�p đỡ, thường thường do một người thầy thuốc, một người bệnh đ� quyết định chấm dứt cuộc sống của m�nh, bằng một liều thuốc độc hay một phương tiện kh�c. H�nh động đưa tới c�i chết l� do người bệnh, nhưng người trợ gi�p l� người thầy thuốc.

Giảm đau cuối đời (s�dation terminale), c�n gọi l� trợ tử gi�n tiếp (euthanasie indirecte) l� sự điều trị bằng thuốc giảm đau loại morphine, nhằm giảm đau cho bệnh nh�n, nhưng c� thể đưa tới c�i chết do tai biến suy giảm h� hấp. Thật ra, ai cũng biết rằng tất cả l� t�y liều thuốc, nhẹ hay nặng, m� h�nh động n�y mang t�nh chất giảm đau hay trợ tử.

Điều trị tạm thời (soins palliatifs) l� điều trị kh�ng nhằm khỏi bệnh, m� nhằm thuy�n giảm sự đau đớn của người bệnh, về thể x�c cũng như tinh thần.

Điều trị tới c�ng (acharnement th�rapeutique, c�n gọi l� bướng bỉnh v� l�, obstination d�raisonnable) l� điều trị bằng mọi c�ch, nhằm k�o d�i cuộc sống, tuy biết rằng bệnh nh�n ở trong t�nh trạng cuối đời.

T�nh trạng thực vật (�tat v�g�tatif) l� một thực thể y khoa xuất hiện từ những năm 1960-70, do những bước tiến của c�c phương ph�p hồi sinh (b). Đ� l� một trong những h�nh th�i tiến ho� của coma, sau khi n�o bị chấn thương nặng hoặc thiếu oxy. Người bệnh c� vẻ tỉnh, mở mắt, nhưng kh�ng c� hoạt động � thức n�o v� ho�n to�n phụ thuộc sự điều dưỡng trong đời sống h�ng ng�y. Sau một thời gian khoảng một năm, t�nh trạng c� thể gọi l� thực vật mạn t�nh (�tat v�g�tatif chronique, persistent vegetative state), kh�ng c�n hi vọng đảo ngược lại, với những biến chứng xẩy ra do liệt giường l�u ng�y. Đ� l� t�nh trạng của Terri Schiavo (b), k�o d�i trong 15 năm trời v� mới kết th�c gần đ�y.
 

Lịch sử của sự h�nh th�nh kh�i niệm trợ tử

H�nh động trợ tử chắc chắn đ� c� từ l�u, nhưng kh�i niệm trợ tử v� những tranh luận chung quanh kh�i niệm n�y mới xuất hiện từ khoảng hai thế kỷ nay tại T�y phương.

Người chống đối trợ tử đầu ti�n ch�nh l� Hippocrate (tk V - IV trước CN), vị tổ của ng�nh y học T�y phương, ngược lại với quan điểm của đa số thầy thuốc Hy Lạp thời bấy giờ. Trong lời tuy�n thệ, �ng k�u gọi người thầy thuốc " kh�ng bao giờ cho ai một liều thuốc độc, d� người đ� y�u cầu, v� kh�ng bao giờ gợi � về điều đ� ". V�o thời đại Trung Cổ, th�i độ chống trợ tử trở th�nh đa số, v� t�nh trạng n�y tiếp diễn tới thế kỷ thứ XIX, mặc d� c� v�i người như Sir Thomas More (tk XVI) v� Francis Bacon (tk XVII) l�n tiếng chủ trương h�nh động trợ tử bởi c�c nh� thầy thuốc. Francis Bacon l� người đầu ti�n d�ng chữ euthanasia, trong một cuốn s�ch in năm 1623. �ng viết : " Phận sự của người thầy thuốc kh�ng phải chỉ l� chữ�a khỏi bệnh tật, m� c�n l�m vơi dịu những khổ đau do bệnh tật g�y n�n. V� kh�ng phải chỉ l�m vơi dịu khổ đau v� khỏi bệnh, m� c�n đem lại cho bệnh nh�n, khi kh�ng c�n hi vọng sống s�t, một c�i chết �m dịu v� an l�nh. Trợ tử như vậy l� một phần kh�ng nhỏ của hạnh ph�c ".

Vấn đề trợ tử lại đặ�t l�n v�o thế kỷ thứ XIX, với sự xuất hiện của g�y m� v� thuốc morphine. Cường độ của c�c cuộc tranh luận n�y t�y thuộc ở bối cảnh lịch sử, x� hội, văn h�a của mỗi địa phương. C�c nước Anh, Hoa Kỳ, Đức v� Ho� Lan l� những nơi m� c�c cuộc tranh luận về trợ tử xẩy ra s�i nổi nhất.

V�o khoảng cuối thế kỷ thứ XIX, tại nước Anh, Hoa Kỳ đ� c� nhiều b�i b�o y học v� luật ph�p đề cập tới vấn đề trợ tử, v� đặc biệt Samuel Williams tại Birmingham năm 1870 đ� g�y ảnh hưởng lớn trong dư luận bằng c�ch tr�nh bầy � định của �ng d�ng �ther v� chloroforme để chấm dứt cuộc sống của bệnh nh�n. Năm 1906, một dự �n đạo luật nhằm hợp ph�p ho� trợ tử tại tiểu bang Ohio bị b�c bỏ do gặp nhiều phản đối.

Năm 1920, một b�c sĩ v� một luật sư Đức, t�n l� Hoche v� Binding, đồng xuất bản một cuốn s�ch tr�nh bầy quan điểm sau : một số bệnh nh�n bị chứng nan y, bệnh t�m thần v� trẻ con dị dạng, sống những cuộc sống " kh�ng đ�ng sống ", v� đem lại c�i chết cho họ l� một lối điều trị nh�n đạo, ph� hợp với y đức. T�c giả cũng nhấn mạnh tới g�nh nặng kinh tế phải trả để k�o d�i cuộc sống của những bệnh nh�n đ�. Quan điểm của Hoche v� Binding sẽ c� ảnh hưởng lớn tr�n tư tưởng Đức sau n�y v� được Đức quốc x� Nazi �p dụng một c�ch triệt để, đặc biệt trong chương tr�nh " trợ tử T4 ".

Năm 1931, b�c sĩ Killick Millard đề nghị trước Hội đo�n Sĩ quan Y khoa Anh một đạo luật hợp ph�p ho� trợ tử, v� từ đ�, c�c hội đo�n y sĩ ủng hộ trợ tử được th�nh lập, c�c b�i của c�c chứng nh�n về h�nh động trợ tử, c�ng những y�u cầu trợ tử của bệnh nh�n được đăng tải trong b�o ch�. Năm 1936, một dự �n đạo luật nhằm hợp ph�p ho� trợ tử được đưa ra trước Nghị viện Anh, v� bị lật đổ bởi 35 phiếu chống 14.

Sự b�c bỏ dự �n đ�, c�ng với sự b�ng nổ của Đệ nhị thế chiến, v� sự kh�m ph� sau n�y của c�c trại tập trung Nazi với sự cộng t�c của c�c thầy thuốc Đức trong c�ng cuộc diệt chủng, đ� l�m vấn đề trợ tử t�n lụi dần, tuy rằng vẫn c�n �m ỉ.

Khoảng cuối những năm 50, tranh luận về trợ tử lại trở lại, dưới kh�a cạnh ph�p l�. Năm 1969, một dự �n định luật nhằm hợp ph�p ho� trợ tử lại được đưa ra trước Nghị viện Anh, v� cũng lại bị lật đổ bởi 61 phiếu chống 41.

Tại H�a Lan, năm 1970 xẩy ra vụ �n Geertruida Postma, một người thầy thuốc đ� bị truy tố về tội giết người v� cố � ti�m cho một bệnh nh�n bị liệt, c�m v� điếc đ� nhiều lần y�u cầu �ng l�m việc đ�, một liều thuốc morphine nặng l�m người đ� qua đời. Trong bản �n rất nhẹ (�ng chỉ bị ở t� một tuần, v� quản th�c tại gia một năm), quan t�a cho biết trong những điều kiện n�o một trường hợp trợ tử c� thể chấp nhận được. Tiếp theo đ�, năm 1973, Hội đo�n Y sĩ H�a Lan tuy�n bố rằng trợ tử vẫn được coi l� bất hợp ph�p, nhưng người thầy thuốc c� thể d�ng được để l�m vơi sự khổ đau của bệnh nh�n, " trong trường hợp bất khả kh�ng ", nghĩa l� khi người thầy thuốc ở trong t�nh trạng m�u thuẫn giữa một đằng bổn phận bảo vệ sự sống, v� một đằng bổn phận l�m giảm sự đau đớn của bệnh nh�n.

Trong những năm 80, nhiều trường hợp trợ tử đ� bị truy tố trước ph�p luật, v� dần dần x� hội H�a Lan đ� tiến tới ủng hộ trợ tử. Một sự thỏa thuận ngầm xuất hiện về sự cho ph�p trợ tử v� kh�ng bị ph�p luật truy tố, nếu hội đủ ba điều kiện sau :

1) Sự y�u cầu trợ tử phải tới từ bệnh nh�n, v� được lặp lại nhiều lần, một c�ch c� � thức v� tự do.

2) Bệnh nh�n phải ở trong t�nh trạng v� c�ng đau đớn, kh�ng c� phương ph�p n�o l�m thuy�n giảm, ngo�i c�i chết.

3) Người thầy thuốc phải tham khảo � kiến một thầy thuốc kh�c, v� người đ� cũng phải xem trợ tử như l� một giải ph�p c� thể chấp nhận được.

Sau c�ng t�c của nhiều ủy ban v� nhiều dự �n đạo luật, Nghị viện H�a Lan ban ra năm 1993 một đạo luật miễn truy tố ph�p luật c�c thầy thuốc trợ tử với điều kiện l� hội đủ ba yếu tố tr�n v� b�o c�o những trường hợp trợ tử.

Tại Hoa Kỳ, năm 1988, trong tờ b�o y khoa JAMA c� đăng một b�i tựa l� " It?s over, Debbie "(Xong rồi, Debbie), thuật một c�u chuyện xẩy ra tại khoa phụ sản một bệnh viện. Người nội tr� trực đ�m bị gọi tới v� một thiếu phụ 20 tuổi t�n l� Debbie đang kh� thở. C� ta bị ung thư buồng trứng tới giai đoạn cuối c�ng, điều trị h�a học kh�ng hiệu quả. C� chỉ c�n c� 40 k�, từ hai ng�y kh�ng ăn uống được g�, đ�i mắt hốc h�c, tuyệt vọng, n�n mửa thốc th�o v� hơi thở rất kh� khăn. B�n cạnh c�, người mẹ cầm tay c�, như mất hồn. Debbie th� th�o với người nội tr� :" Th�i, cho xong đi ". Anh đi lấy một ống ti�m với 20 mg morphine, v� n�i với người mẹ cầm tay c� v� ch�c c� ngủ ngon, v� anh sắp cho c� một liều thuốc để c� nghỉ y�n. N�t mặt c� từ từ thư d�n, kh�ng c�n cau l�n v� đau đớn, hơi thở điều ho� v� yếu dần, v� 4 ph�t sau Debbie tr�t hơi thở cuối c�ng. Trong �nh mắt người mẹ, vẻ biết ơn hiện l�n r� rệt. B�i tường thuật n�y đ� g�y n�n nhiều phản ứng v� l�m sống dậy những tranh luận về trợ tử tại nước Anh v� Hoa Kỳ, với những dự �n đạo luật hợp ph�p ho� trợ tử tại c�c bang Washington, Californie v� một số bang kh�c.
 

Cuộc tranh luận về trợ tử tại c�c nước T�y phương hiện nay

Cuộc tranh luận về trợ tử tại c�c nước T�y phương vẫn chưa được kết th�c, v� sự tranh chấp giữa hai phe ủng hộ v� chống đối trợ tử hiện đang mang mầu sắc của sự tranh chấp giữa hai khuynh hướng đ�i v� chống sự hợp ph�p h�a (l�galiser), hay đ�ng hơn ra luật (l�gif�rer) về trợ tử.

Những người chống đối trợ tử, v� chống đối hợp ph�p h�a trợ tử, thường đưa ra những luận cứ như sau :

- nhiệm vụ của người thầy thuốc l� bảo vệ sự sống chứ kh�ng phải l� ti�u diệt sự sống. Theo điều 38 của Luật Y đức (Code de D�ontologie), người thầy thuốc kh�ng c� quyền cố t�nh g�y n�n c�i chết;

- những trường hợp y�u cầu trợ tử thực sự rất hiếm hoi, theo kinh nghiệm của c�c thầy thuốc v� điều dưỡng tr�ng nom c�c bệnh nh�n v�o giai đoạn cuối đời;

- thay v� trợ tử th� phải cải tiến sự điều trị tạm thời (soins palliatifs) v� đem lại cho bệnh nh�n những điều kiện cuối đời an l�nh nhất, về thể x�c cũng như tinh thần;

- hợp ph�p h�a trợ tử c� thể đưa tới những sự lạm dụng, qu� trớn, trơn tuột (pente glissante, slippery slope) qua những trường hợp trợ tử kh�ng t�y � bệnh nh�n, nhưng t�y � thầy thuốc, điều dưỡng v� gia đ�nh, hoặc trợ tử những bệnh nh�n yếu đuối, t�n tật nhất. Trong khoảng hai chục năm gần đ�y đ� c� nhiều vụ �n li�n quan tới trợ tử, tại c�c nước �u ch�u v� Mỹ ch�u, với những trường hợp g�y chấn động như : BS Jack Kevorkian, mệnh danh " BS tự tử ", đ� nh�n nhận đưa 130 bệnh nh�n qua thế giới b�n kia, trong 10 năm h�nh ghề, trước khi bị v�o t�; tại nước �o, hai c� phụ t� điều dưỡng v� đồng phạm, mệnh danh l� " 4 thi�n thần của sự chết ", đ� bị kết �n t� chung th�n v� đ� giết hoặc t�m c�ch giết 42 bệnh nh�n bằng c�c phương ph�p d� man, v� gần đ�y hơn năm 1998, c� y t� Christine Mal�vre đ� bị kết �n 12 năm cấm cố� v� phạt bồi thường 160000 euros v� đ� cố t�nh g�y n�n c�i chết của 7 bệnh nh�n tại bệnh viện Mantes la Jolie;

- cuối c�ng, hợp ph�p h�a trợ tử c� thể g�y tổn hại cho uy t�n của y khoa v� sự tin cậy của bệnh nh�n đối với người thầy thuốc.

Mặt kh�c, những người ủng hộ trợ tử, v� chủ trương hợp ph�p h�a trợ tử, đưa ra một số luận cứ kh�c, kh�ng hẳn l� ngược lại :

- nhiệm vụ của người thầy thuốc l� " trong mọi trường hợp, phải cố gắng l�m giảm sự đau đớn của bệnh nh�n, n�ng đỡ tinh thần v� tr�nh mọi bướng bỉnh v� l� về thăm d� v� điều trị " (điều 37 của Luật Y đức);

- d� điều trị tạm thời được ph�t triển tới đ�u chăng nữa (v� c�n l�u mới c� đủ phương tiện kinh tế để ph�t triển c�c đơn vị điều trị tạm thời - phải nhớ rằng mỗi bệnh nh�n trong đơn vị n�y cần đến 4 người điều dưỡng-), cũng vẫn sẽ c�n nhiều trường hợp c� nhu cầu trợ tử;

- với những bước tiến của y học, những đổi thay của x� hội, số bệnh nh�n qua đời tại bệnh viện mỗi ng�y một gia tăng (70%), v� c�c c�ng tr�nh nghi�n cứu gần đ�y cho biết số tử vong trợ gi�p bởi y khoa (d�c�s m�dicalement assist�s) rất cao : trong hai c�ng tr�nh nghi�n cứu (Lancet 02/08/03) tr�n 20000 ca tử vong tại c�c nước �u ch�u, tỷ lệ chết trợ gi�p bởi y khoa đi từ 23% (Y�) tới 51% (Thụy Sĩ). Tỷ lệ d�ng chế phẩm loại thuốc phiện (opiac�s) nhằm giảm đau nhưng c� thể đưa tới tử vong rất cao, từ 19 tới 26%. Tại H�a Lan, 57% thầy thuốc c�ng nhận đ� �t ra một lần trong đời c� h�nh động trợ tử hoặc gi�p bệnh nh�n tự tử. Tại Ph�p, 50 % bệnh nh�n qua đời tại ph�ng hồi sức l� do ngừng điều trị, khi c�c phương ph�p điều trị trở th�nh v� �ch. V�, theo Bộ trưởng Y tế Douste-Blazy, mỗi năm c� khoảng 150000 ca ngừng m�y h� hấp quyết định ngo�i khu�n khổ luật ph�p. Như vậy, tiếp tục chối c�i trợ tử trong khi h�nh động trợ tử vẫn thường xuy�n xảy ra l� một th�i độ giả dối, đạo đức giả, kh�ng th�ch hợp với hiện trạng x� hội.

- hợp ph�p h�a trợ tử, nếu được qui định một c�ch chặt chẽ, sẽ kh�ng l�m tăng những trường hợp " trợ tử " giả hiệu, tức l� những trường hợp giết người bệnh một c�ch t�y tiện; tr�i lại, c� thể ph�n biệt một c�ch r� r�ng hơn hai hiện tượng với những động cơ ho�n to�n kh�c nhau n�y.

Vấn đề c�n phức tạp hơn nữa khi một số người cho rằng kh�ng c� sự kh�c biệt giữa trợ tử t�ch cực, ngừng điều trị, gi�p tự tử v� giảm đau cuối đời, v� theo họ � muốn v� kết quả cũng như nhau, tuy rằng c� kh�c trong h�nh thức. Một số kh�c th� lại cho rằng những trường hợp đ� ho�n to�n kh�c nhau : trợ tử l� cố � g�y c�i chết, trong khi ngừng điều trị chỉ l� để c�i chết tới một c�ch tự nhi�n ; v� v� vậy họ đồng � với ngừng điều trị m� kh�ng đồng � với trợ tử.

Trong hai cuộc thăm d� dư luận th�ng 3/01 tại Ph�p bởi cơ quan SOFRES v� th�ng 12/02 bởi cơ quan IFOP, từ 86 tới 88 % d�n ch�ng đồng � với trợ tử, 33 % một c�ch tuyệt đối v� 55 % trong một số trường hợp, cho những người bị bệnh kh�ng thể chịu đựng nổi v� v� phương cứu chữa.


 Luật ph�p về trợ tử hiện nay tr�n thế giới

Hiện nay, chỉ c� 3 nước tại T�y phương c� đạo luật kh�ng phạt tội (d�p�nalisation) trợ tử v� trợ gi�p tự tử bằng y khoa : nước H�a Lan, ban năm 2001, mở rộng v� bổ t�c đạo luật 1993 v� 1994, kh�ng phạt tội trợ tử v� trợ gi�p tự tử bằng y khoa; nước Bỉ , ban năm 2002, kh�ng phạt tội trợ tử; v� tiểu bang Oregon (Hoa Kỳ), ban năm 1994, v� được tiếp tục bởi trưng cầu d�n � năm 1997, kh�ng phạt tội trợ gi�p tự tử bằng y khoa trong giai đoạn cuối đời (c).

Tại Ph�p, năm 2000, Ủy Ban Tư vấn Quốc gia Đạo đức về Sinh học v� Y học (Comit� Consultatif National d?Ethique sur les Sciences de la Vie et la Sant�) đưa ra một b�o c�o t�n l� " Cuối đời, ngừng sống v� trợ tử ", y�u cầu sự khoan hồng ph�p luật cho những người phạm tội trợ tử, một loại " trợ tử ngoại lệ " (euthanasie d'exception), trong những t�nh huống đặc biệt đau đớn của bệnh nh�n kh�ng thể chữa chạy được, với sự thỏa thuận của gia đ�nh v� sự quyết định tập thể của � k�p y khoa.

V�o th�ng 11/04, trước sự s�i động dư luận sau vụ �n chung quanh c�i chết của Vincent Humbert th�ng 9/03, một dự �n đạo luật về cuối đời đ� được thảo luận v� th�ng qua tại Quốc Hội Ph�p, v� được ph� chuẩn bởi Thượng Nghị viện ng�y 13/04/05 vừa qua. Đạo luật n�y cho ph�p bệnh nh�n, bị bệnh nặng kh�ng chữa khỏi được, c� quyền từ chối điều trị; cho ph�p người thầy thuốc ngừng �p dụng những phương ph�p điều trị v� �ch v� qu� đ�ng, v� l�m giảm sự đau đớn của bệnh nh�n v�o giai đoạn cuối, bằng c�ch d�ng thuốc giảm đau c� thể thu ngắn lại cuộc đời, với điều kiện th�ng tin cho bệnh nh�n biết r�; nh�n nhận gi� trị của sự quyết định trước của một bệnh nh�n khi người đ� từ chối điều trị v�o giai đoạn cuối c�ng. Thật ra, đạo luật n�y mới thiết lập một quyền " để chết " (laisser mourir) người bệnh nặng v�o l�c cuối đời, nhưng vẫn chưa cho ph�p " g�y chết " (faire mourir).

N�i chung, tr�n thế giới hiện nay c� một sự tiến h�a r� rệt về chiều hướng từ chối v� ngừng điều trị đến c�ng (trợ tử thụ động), cho ph�p giảm đau cuối đời (trợ tử gi�n tiếp), v� trợ gi�p tự tử bằng y khoa. Nhưng đa số c�c nước vẫn chưa cho ph�p trợ tử t�ch cực, chưa hợp ph�p h�a trợ tử.

Trong tương lai, vấn đề chỉ c� thể giải quyết được khi h�nh động trợ tử được ch�nh thức quy định theo luật ph�p cũng như đ� l�m cho việc ph� thai, nghĩa l� được chấp thuận trong một số trường hợp đặc biệt, với sự y�u cầu của bệnh nh�n v� gia đ�nh, với sự hội chẩn của một Uỷ ban Đạo đức (Comit� d?�thique) c� mặt trong mỗi cơ quan, bệnh viện, để quyết định trợ tử kh�ng trở th�nh một g�nh nặng lương t�m nằm tr�n vai của một c� nh�n.
   

Ghi ch�:

(a) Sau một tai nạn xe cộ ng�y 24/9/00 v� 9 th�ng coma, Vincent Humbert, 21 tuổi, bị liệt tứ chi, m� v� c�m, chỉ c� thể cử động ng�n tay c�i để truyền th�ng. Th�ng 12/02, anh viết một l� thư cho Tổng thống Chirac, xin �ng cho ph�p được quyền chết. Điều n�y bị từ chối. Ng�y 24/9/03, đ�ng ba năm sau tai nạn, nghe lời cầu xin của anh, mẹ anh bơm v�o ống dẫn dinh dưỡng dạ dầy một liều thuốc pentobarbital, nhưng anh kh�ng chết m� rơi v�o t�nh trạng coma s�u. H�m sau, cuốn s�ch anh viết được ra mắt với tựa đề " T�i xin �ng được quyền chết ", trong đ� anh viết : " Chắc chắn sẽ c� những người rất buồn khi được biết t�i kh�ng c�n nữa. Nhưng họ lầm, t�i rất l� sung sướng khi ra đi. C�i chết thật l� đẹp khi được mong ước v� cuối c�ng tới sau bao nhi�u th�ng đợi chờ ". Ng�y 27/9/03, anh qua đời sau khi b�c sĩ Chaussoy, c�ng � k�p điều dưỡng ph�ng hồi sức tại Trung t�m Nắng biển Berck, quyết định ngừng m�y h� hấp v� ti�m cho anh một liều chlorure de potassium. Mẹ anh v� b�c sĩ Chaussoy bị ph�p luật truy tố về tội " d�ng thuốc độc với mưu t�nh " v� c� thể bị xử �n tới 5 năm t� v� t� chung th�n.

b) Terri (Theresa Marie) Schiavo, một thiếu phụ 38 tuổi, ở trong trạng th�i thực vật k�o d�i (PVS, persistent vegetative state) sau khi n�o bị thiếu oxy do tim ngừng đập năm 1990 (v� giảm potassium trong m�u sau chế độ ăn uống giầu chất đạm để xuống c�n). T�nh trạng l�m s�ng n�y được mi�u tả lần đầu ti�n năm 1972 bởi hai nh� thần kinh học Bryan Jennett v� Fred Plums, xuất hiện sau khi vỏ n�o bị ph� hủy bởi chấn thương hoặc thiếu oxy nặng, l�m mất những chức năng hiểu biết, cảm nhận, n�i năng, v� cử động một c�ch � thức. Người bệnh c� thể mở mắt, c� những cử động tự động, k�u r�n hay giật m�nh khi bị k�ch th�ch, nhưng đ� chỉ l� những phản xạ tự nhi�n. Điện n�o đồ (EEG) kh�ng bằng phẳng, nhưng c� những l�n s�ng chậm v� kh�ng b�nh thường. Tr�n CT-Scan, vỏ n�o bị teo mỏng v� thay thế bằng dịch n�o. Sau một thời gian c�ng lắm l� một năm, người ta c� thể khẳng định rằng t�nh trạng thực vật k�o d�i n�y v� sẽ kh�ng thể đảo ngược lại, v� người bệnh ho�n to�n phụ thuộc v�o sự dinh dưỡng bằng ống dẫn dạ dầy v� c�c phương ph�p điều dưỡng kh�c. Ph� tổn của sự điều dưỡng n�y ước lượng khoảng 100000 Mỹ kim mỗi năm. Terri Schiavo đ� được kh�m x�t bởi 18 nh� thần kinh học, v� tất cả đều đi tới kết luận đ�. Michael, chồng v� gi�m hộ hợp ph�p của b�, y�u cầu ngừng dinh dưỡng b� bằng ống dẫn dạ dầy, bởi v� theo �ng " b� đ� tỏ � khi c�n sống kh�ng bao giờ chấp thuận sống trong t�nh trạng thực vật đ� ", trong khi Bob v� Mary Schindler, bố mẹ b�, lại cho rằng " ngừng dinh dưỡng c� nghĩa l� giết b� ". Trường hợp của b� trở n�n trung t�m điểm của một cuộc chiến tranh cho " quyền được chết " tại Hoa Kỳ. Ng�y 15/10/03, T�a �n Florida cho ph�p ngừng dinh dưỡng bằng ống dẫn dạ dầy, nhưng s�u ng�y sau, ống dẫn lại được để lại, do " đạo luật Terri " được bầu bởi c�c d�n biểu Florida. Th�ng 10/04, To� �n Tối cao Florida x�t xử " đạo luật Terri " kh�ng hợp với hiến ph�p, n�n Tổng đốc Jeb Bush k�u gọi tới To� �n Tối cao li�n bang, nhưng lời k�u gọi n�y bị b�c bỏ. Ng�y 18/3/05 T�a �n Florida quyết định cho r�t ống dẫn dạ dầy trở lại (lần thứ ba, từ năm 2001). Bố mẹ b� chống đối lại điều đ� v� k�u gọi tới sự can thiệp của luật ph�p li�n bang. Muốn như vậy, phải c� một đạo luật li�n bang đặc biệt, khẩn cấp bầu bởi Nghị viện, v� k� bởi tổng thống G.W. Bush ng�y 24/3/05, sau khi �ng l�n tiếng k�u gọi " mọi người n�n t�n trọng sự sống ". Cuối c�ng, To� �n Tối cao Mỹ vẫn quyết định kh�ng can thiệp v�o luật ph�p tiểu bang Florida, v� Terri Schiavo đ� từ trần ng�y 31/3/05, gần hai tuần sau khi ngừng dinh dưỡng.

c) Tại cả ba nơi, điều kiện rất nghi�m ngặt. Trong mọi trường hợp, người thầy thuốc phải hỏi � kiến v� được sự chấp thuận của một đồng nghiệp, v� bệnh nh�n phải " ở tuổi th�nh ni�n, c� khả năng v� � thức, ở trong một t�nh trạng y tế kh�ng lối tho�t, đau đớn về thể x�c v� tinh thần một c�ch li�n tục v� kh�ng chịu đựng nổi, v� y�u cầu c�i chết một c�ch tự nguyện, suy t�nh v� kh�ng bị �p lực b�n ngo�i ". Tại H�a Lan v� Bỉ, người thầy thuốc phải l�m một bản b�o c�o cho một Ủy ban th�ch hợp gồm b�c sĩ, luật sư v� chuy�n vi�n về sinh đạo đức. Tại Oregon, hi vọng sống s�t kh�ng được qu� 6 th�ng, phải c� sự y�u cầu 3 lần của bệnh nh�n, sự đau đớn phải được theo d�i, v� bệnh nh�n phải tự m�nh uống liều thuốc do người thầy thuốc k� toa.

Tại Thụy Sĩ, Bộ luật h�nh năm 1907 cho ph�p một người (kh�ng bắt buộc phải l� thầy thuốc) gi�p người kh�c tự tử một c�ch kh�ng vụ lợi, kh�ng �ch kỷ, m� kh�ng bị truy tố trước ph�p luật.

Tại Đan Mạch, luật ph�p cho ph�p người bị bệnh kh�ng chữa khỏi được tự m�nh quyết định ngừng điều trị, v� từ 1992, mỗi người c� thể để lại một " di ch�c y khoa " m� c�c thầy thuốc phải t�n trọng.

Tại Thụy Điển, trợ gi�p tự tử l� một tội kh�ng bị phạt. Một người thầy thuốc c� thể, trong trường hợp c�ng cực, tắt m�y h� hấp.

Tại T�y Ban Nha, từ 1995, trợ tử v� trợ gi�p tự tử kh�ng c�n bị xem l� giết người.

Tại �c, một đạo luật hợp ph�p h�a trợ tử được bầu năm 1996 bởi Nghị viện miền Bắc, nhưng bị hủy bỏ v�i th�ng sau ở mức độ li�n bang.

Tại ch�u Mỹ La tinh, năm 1997 To� �n Hiến ph�p Colombie đ� chấp nhận trợ tử cho những bệnh nh�n tới giai đoạn cuối đời, đ�i hỏi c�i chết một c�ch dứt kho�t.

Tại Trung quốc, từ 1998, ch�nh phủ cho ph�p c�c bệnh viện trợ tử cho c�c người bị bệnh kh�ng chữa khỏi được khi tới giai đoạn cuối đời.

* Drewemann (1940- ): Linh-mục, nh� thần-học Đức, bị cất quyền dạy    thần-học v� c� những quan-điểm kh�c với gi�o-huấn Gi�o-hội. 2005 �ng đ� tự ly-khai với Gi�o-h�i.  

* Auschwitz :Trại tập-trung v� l� l� giết người Do-th�i lớn nhất của Quốc-x� Đức.